Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Truyện cổ tích Nhật Bản

Quỷ tới chơi nhà – Truyện cổ tích Nhật Bản

Quỷ tới chơi nhà – Truyện cổ tích Nhật Bản. Mời các bạn cùng tiếp tục học tiếng Nhật qua câu chuyện cổ tích : Quỷ tới chơi nhà 節分の鬼.

Quỷ tới chơi nhà – Truyện cổ tích Nhật Bản (phần tiếp theo)

そこにいたのは、赤鬼と青鬼でした。
Đứng ở đó là 1 con quỷ xah và 1 con quỷ đỏ
「いやー、どこさ行っても、『鬼は~、鬼は~』って、嫌われてばかりでのう。
“chán quá, bọn tôi đi đâu cũng bị nói là Quỷ ở ngoài, Quỷ ở ngoài” đi đâu cũng toàn bị ghét.
それなのに、お前の家では、『鬼は~』って、呼んでくれたでな」
Vậy mà, chỉ có nhà ông, nói : “Quỷ vào trong”, gọi chúng tôi tới.
おじいさんは震えながら、やっとの事で言いました。
Ông lão run lẩy bẩy, rồi cuối cùng cũng nói lên lời
「す、すると、おめえさんたちは節分の鬼?」
“vậy, vậy bọn bây là Quỷ chuyển mùa ?”

「んだ、んだ。こんなうれしい事はねえ。まんずあたらしてけろ」
“ừ, ừ. không ngờ có chuyện vui cỡ này. Nào cho bọn tao sưởi ấm tý nào.
と、ズカズカと家に入り込んで来ました。 Nói rồi, chúng sồng sộc đi vào trong nhà.
「ま、待ってろや。、たきぎを持って来るだに」”thôi, đợi nhé, giờ lão sẽ đi lấy thêm củi”
この家に客が来たなんて、何年ぶりの事でしょう Khách tới nhà lão chơi, không biết bao nhiêu năm rồi.

たとえ赤鬼と青鬼でも、おじいさんにはうれしい客人でした。
Cho dù là quỷ đỏ, quỷ xanh, thì đối với ông lão cũng là những vị khách mang tới niềm vui
赤鬼と青鬼とおじいさんが、いろりにあたっていると、またまた人、いえ、鬼が訪ねて来ました。
Quỷ xanh, quỷ đỏ và ông lão vừa tới bên bếp sưởi thì lại có người, à không có quỷ tới thăm.

「おばんでーす。おばんです」
Xin chào, xin chào (vào buổi tối)
「『鬼は~』ってよばった家は、ここだかの?」
Nhà gọi “Quỷ vào trong” ở đâu vậy?
「おーっ、ここだ、ここだ」
“ô.., ở đây, ở đây”
「さむさむ。まずは、あたらしてもらうべえ」
“Lạnh quá, lạnh quá, trước tiên cho bọn tao sưởi ấm đã nào”
ぞろぞろ、ぞろぞろ、それからも大勢の鬼たちが入って来ました。
rào rào, rào rào, và sau đó còn có rất nhiều quỷ tới nữa.

何と節分の豆に追われた鬼がみんな、おじいさんの家に集まって来たのです。
Có vẻ như tất cả quỷ bị đuổi bởi đậu đêm tiết phân, đều tập trung tại nhà ông lão.
「何にもないけんど、うんと温まってけろや」
“Lão không có gì cả, hãy sưởi ấm nhiều vào”
「うん、あったけえ、あったけえ」
“ừ, ấm lên đi, ấm lên đi
おじいさんは、いろりにまきをドンドンくべました。
Ông lão nhét củi vào trong lò sưởi liên tục.
十分に温まった鬼たちは、おじいさんに言いました。
Bọn quỷ sau khi được sưởi ấm đầy đủ nói với ông lão :
「何かお礼をしたいが、欲しい物はないか?」
Bọn tao muốn trả ơn lão cái gì đó. Lão thích món gì nào?
「いやいや、何もいらねえだ。あんたらに喜んでもらえただけで、おら、うれしいだあ」
” Không không, tôi không cần mòn gì cả. Bọn bây vui như vậy là lão cũng vui rồi”
「それじゃあ、おらたちの気がすまねえ。どうか、望みをいうてくれ」
Vậy thì bọn tao không cảm thấy xuôi được, lão hãy nói mong ước của mình đi”
「そうかい。じゃあ、温かい甘酒でもあれば、みんなで飲めるがのう」
“vậy à? Vậy thì nếu có rượu ngọt ấm, thì mọi người cùng uống đi”

「おお、引き受けたぞ」
ồ, chấp nhận luôn
「待ってろや」
Đợi nhé.

鬼たちは、あっという間に出て行ってしまいましたが、
Bọn quỷ chẳng mấy chốc kéo nhau đi hết, rồi
「待たせたのう」
“đã bắt lão phải đợi rồi”

しばらくすると、甘酒やら、ごちそうやら、そのうえお金まで山ほどかかえて、鬼たちが帰って来ました。
Chẳng bao lâu, bọn quỷ quay lại mang theo nào là rượu ngon, nào là đồ ăn, nào là tiền, nhiều như núi vậy
たちまち、大宴会の始まりです。
Vậy rồi, đại tiệc lập tức bắt đầu.

「ほれ、じいさん。いっペえ飲んでくれや」
Nào, lão già. Hãy cạn ly nào.
おじいさんも、すっかりご機嫌です。
Ông lão cũng hết sức vui vẻ.
こんな楽しい夜は、おかみさんや息子をなくして以来、始めてです。
Đêm vui như vầy, kể từ khi vợ và con trai lão mất, là đêm đầu tiên.
鬼たちとおじいさんは、一緒になって大声で歌いました。
Lũ quỷ và ông lão, cùng với nhau, hát lên thật to.

♪やんれ、ほんれ、今夜はほんに節分か。
yanre, honre, đêm nay thực là đêm tiết phân chăng.
♪はずれ者にも、福がある。
sai rồi, Phúc sẽ tới với mọi người
♪やんれ、やんれさ。 yanre yanre (ố la ồ la)
♪はずれ者にも、春が来る。
Sai rồi, phúc sẽ tới với mọi người

大宴会は盛り上がって、歌えや踊れやの大騒ぎ。
Đại yến tiệc diễn ra tưng bừng, cực kỳ huyên nào với hát ca và nhảy múa.
おじいさんも鬼の面をつけて、踊り出しました。
Ông lão cũng đeo mặt quỷ và nhảy múa.

♪やんれ、やれ、今夜は節分。
yanre, yare, đêm nay là tiết Phân
♪鬼は~
Quỷ vào trong
♪こいつは春から、鬼は内~っ。
Bọn này là mùa xuân, bởi vậy quỷ vào trong.

鬼たちは、おじいさんのおかげで、楽しい節分を過ごす事が出来ました。
Bọn quỷ, nhờ có ông lão, mà đã trả qua đêm tiết phân vui vẻ.
朝になると鬼たちは、
Trời đã trở sáng, bọn quỷ

また来年も来るからと上機嫌で帰って行きました。
nói rằng năm sau lại tới và ra về với tâm trạng hết sức vui vẻ.

おじいさんは鬼たちが置いていったお金で、おかみさんと息子のお墓を立派な物に直すと、手を合わせながら言いました。
Ông lão dùng số tiền mà bọn quỷ đã để lại, sửa lại mộ cho vợ và con trai thật khang trang, rồi chắp tay nói :

「おら、もう少し長生きする事にしただ。
ồ, lão quyết định sẽ sống lâu hơn 1 chút.
来年の節分にも、鬼たちを呼ばねばならねえでなあ。
Tiết phân năm sau, lão lại phải gọi bọn quỷ tới
鬼たちに、そう約束しただでなあ」
Lão đã hẹn với bọn quỷ như vậy rồi.

おじいさんはそう言うと、晴れ晴れした顔で家に帰って行きました。
Ông lão nói vậy, rồi trở về nhà với khuôn mặt tươi rói (toả nắng)

おしまい

Từ vựng trong bài Quỷ tới chơi nhà – Truyện cổ tích Nhật Bản :

節分 setsubun : thời điểm chuyển giao mùa 鬼 oni : quỷ

山里 yamazato : làng trong núi. 一人暮らし hitokurashi : sống 1 mình
豊作 housaku : được mùa. 秋祭り akimatsuri : lễ hội mùa thu
おかみさん vợ

極楽(ごくらく→天国)さ gokuraku : cực lạc
すっぽり (trùm) kín, hoàn toàn

払いのけるvỗ tay (khi đi viếng hoặc đi đền)

さぶかった lạnh こさえた nấu 甘酒 amazake : rượu ngọt

供えて sonaete : cúng.

つづら hộp vải

見放されておる mihanasu : bỏ rơi, không nhìn tới.
わざと cố tình アベコベ phía này phía kia 叫んで さけぶ : hét

ヘタヘタ phờ phạc

おばんです ông lão, ông lão – cách gọi xưa
震えながら furueru – run
まんず trước tiên あたらしてけろ mở cửa ra nào
ズカズカ tự tiện,

いろり bếp giữa nhà

くべました đốt

たちまち lập tức 、大宴会 daienkai ; đại tiệc

Trên đây là nội dung bài câu truyện cổ tích Quỷ tới chơi nhà, mời các bạn cùng học tiếng Nhật qua câu truyện cổ tích khác trong chuyên mục : truyện cổ tích tiếng Nhật.

Trích dẫn dưới sự cho phép của : hukumusume.com

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *