Học minna no nihongo bài 21
Học minna no nihongo bài 21
3. Ngữ pháp
Thể thông thường と思います。
Mục lục :
Dùng để biểu thị sự phán đoán, suy xét :
Ví dụ :
あしたあめがふるとおもいます。
Ashita ame ga furu to omoimasu.
Tôi nghĩ mai trời sẽ mưa
テラさちゃんはねるとおもいます。
Terasachan wa neru to omoimasu.
Tôi nghĩ em Terasa ngủ rồi
* Khi phán đoán một nội dung mang ý nghĩa phủ định thì phần trước [と] là thể phủ định
Ví dụ :
ミラーさんはこのニュースをしっていますか?
Miraa san wa kono nyuusu o shitte imasuka?
Anh Miller biết tin này không?
いいえ、たぶんしらないとおもいます。
Iie, tabun shinai to omoimasu.
Không, tôi nghĩ chắc là không.
Dùng để bày tỏ ý kiến :
Ví dụ :
にほんはぶっかがたかいとおもいます。
Nihon wa bukka ga takai to omoimasu
Tôi nghĩ giá cả ở Nhật cao
* Khi muốn hỏi ý kiến của ai về vấn đề gì thì ta dùng mẫu câu [~について どうおもいますか], không dùng [と] sau [どう]
Ví dụ :
あたらしいくうこうについてどうおもいますか?
Atarashii kuukou nitsuite douomoimasuka?
Anh nghĩ sao về sân bay mới ?
きれいですが、ちょっとこうつうがふべんだとおもいます。
Kireidesuga, chotto koutsuu ga fubenda to omoimasu.
Tôi nghĩa là đẹp nhưng mà đi lại hơi bất tiện một chút
* Để thể hiện sự đồng ý hay không đồng ý với người khác, ta dùng như sau :
ファクスはべんりですね。
Fakusu wa benri desune!
Fax tiện lợi nhỉ!
わたしもそうおもいます。
Watashi mo sou omoimasu.
Tôi cũng nghĩ vậy!
わたしはそう「は」おもいません。
Watashi wa sou (wa) omoimasen.
Tôi không nghĩ vậy!
câu/ thể thường と言います。
Ý nghĩa: nói là
Cách dùng: dùng để tường thuật một nội dung nào đó
Trích dẫn trực tiếp
Chúng ta để nguyên phần trích dẫn vào 「」
Ví dụ :
ねるまえに、「おやすみなさい」といいます。
Nerumaeni, [oyasuminasai] to iimasu.
Trước khi ngủ, chúng ta nói Oyasuminasai
みらーさんは「らいしゅうとうきょうへしゅっちょうします」といいました。
Mira san wa [Raishuu toukyou e shucchoushimasu] to iimashita.
Anh Miller đã nói là tuần sau anh ấy sẽ đi công tác ở Tokyo
Trích dẫn gián tiếp
Dùng thể thông thường trước [と], thời của phần trích dẫn không phụ thuộc vào thời của câu
Ví dụ :
みらーさんはらいしゅうとうきょうへしゅっちょうするといいました。
Miraa san wa raishuu tokyou e shucchousuru to iimashita.
Anh Miller nói tuần sau anh ấy sẽ đi công tác ở Tokyo
V/Adj/N thể thường + でしょう?
Ý nghĩa: chắc/ có lẽ ~ phải không
Cách dùng: Dùng khi kỳ vọng rằng người nghe cũng biết hoặc có sự hiểu biết về chuyện mình nói và mong muốn người nghe sẽ tán thành ý kiến của mình.
でしょう được đọc lên giọng giống như 1 câu hỏi để xác nhận sự đồng tình của người nghe.
Ví dụ:
明日日本へ行くでしょう?
Ashita nippon e iku deshou?
Ngày mai bạn đi Nhật phải không?
そのかばんはたかかったでしょう?
Sono kaban wa takakatta deshou?
Cái túi xách đó chắc đắt lắm nhỉ?
いいえ、そんなにたかくなかったです。
Iie, sonnani takakunakatta desu.
Không, không đắt đến thế đâu
N ( sự việc) で
Ý nghĩa: tại
Cách dùng:
Kaigi de nani iken wo iimashitaka?
Bạn có nói ý kiến nào ở cuộc họp không?
Danh từ 1(địa điểm) で Danh từ 2 があります
Ý nghĩa : Ở danh từ 1 được tổ chức, diễn ra danh từ 2
Cách dùng: khi danh từ 2 là các sự kiện như bữa tiệc, buổi hòa nhạc, ngày hội, vụ tai nạn hay thảm họa… thì lúc đó [あります] có nghĩa là được tổ chức, diễn ra
Ví dụ :
こうべで おおきい じしん が ありました。
Koube de ooki jishin ga arimashita.
Ở Kobe đã (có) xảy ra trận động đất lớn
あした、ゆきちゃんのうちでパーティーがあります。
Ashita, Yukichan no uchi de Paatii ga arimasu.
Ngày mai, ở nhà Yuki sẽ tổ chức tiệc
N でも V
Khi muốn đề nghị hay đề xuất gì đó với người khác, ta dùng trợ từ [でも] để biểu thị một thứ tượng trưng trong một nhóm các đối tượng có cùng phạm trù
Ví dụ :
ちょっとビールでも飲みませんか。
Chotto biiru demo nomimasenka?
Bạn uống bia hay gì đó không ?
Vないと
Ý nghĩa: phải làm gì đó
Cách nói ngắn gọn của [động từ thể ない + といけません], trong đó [いけません] bị lược bỏ.
Mẫu câu này có nghĩa giống với [động từ thể ない + なければなりません]
Ví dụ :
もう かえらないと。。。
Mou kaeranaito…
Tôi phải về rồi
4. Tóm tắt Kaiwa bài số 21
わたしもそう思います
Watashi mo sou omoimasu
松本:あ、サントスさん、しばらくですね。
Matsumoto: A, Santosu san, shibarakudesune.
サントス:あ、松本さん、お元気ですか。
Santosu: A, Matsumoto san, ogenki desuka?
松本:ええ。ちょっとビールでも飲みませんか。
Matsumoto: Ee. Chotto biiru demo nomimasenka?
サントス:いいですね。
Santosu: II desene.
サントス:今晩10時から日本とブラジルのサッカーの試合がありますね。
Santosu: Konban 10-ji kara Nihon to Burajiru no sakkaa no shiai ga arimasu ne.
松本:ああ、そうですね。ぜひ見ないと・・・・・。サントスさんはどちらが勝つと思いますか。
Matsumoto: Aa, soudesune. Zehi minai to. Santosu-san wa dochira ga katsu to omoimasu ka.
サントス:もちろんブラジルですよ。
Santosu: Mochiron Burajirudesu yo.
松本:でも、最近日本も強くなりましたよ。
Matsumoto: Demo, saikin Nihon mo tsuyoku narimashita yo.
サントス:ええ、わたしもそう 思いますが、・・・・・。あ、もう 帰らないと、・・・・・。
Santosu: E e, watashi mo sou omoimasuga… A, Mou kaeranaito,…
松本:そうですね。じゃ、帰りましょう。
Matsumoto: Soudesune. Ja, kaerimashou.
Bản dịch tham khảo:
Tôi cũng nghĩ như vậy
Matsumoto: A, anh Santos, lâu rồi mới gặp.
Santos: A, anh Matsumoto, anh có khỏe không?
Matsumoto: Vâng, đi uống bia nhé?
Santos: Được đó.
……………………………………………………………………………..
Santos: Từ 10 giờ tối nay có trận đấu bóng đá giữa Nhật Bản và Brazil nhỉ.
Matsumoto: A, đúng rồi. Nhất định tôi phải xem…..
Anh Santos nghĩ đội nào sẽ thắng?
Santos: Tất nhiên là Brazil rồi.
Matsumoto: Thế nhưng dạo này đội Nhật Bản cũng trở nên mạnh đó.
Santos: Vâng, tôi cũng nghĩ vậy nhưng………
A, tôi phải về rồi……………
Matsumoto: Vậy sao. Vậy ta cùng về thôi.