Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tiếng Nhật cơ bảnTự học Minna no nihongo

Học minna no nihongo bài 32

6. Hướng dẫn làm bài tập phần Mondai

Bài tập 1: Nghe và trả lời câu hỏi

Đây là dạng bài tập nghe hiểu, đầu tiên các bạn cần nghe câu hỏi và chép lại những gì mình nghe được sau đó trả lời câu hỏi theo ý hiểu của mình. Bạn không nên cố gắng tập trung để nghe rõ ràng từng chữ của một câu mà làm lỡ nhịp độ nghe của các câu sau. Các bạn nghe lần 1, trả lời lần lượt các câu hỏi, câu hỏi nào không nghe được sẽ nghe lại lần 2. Sau đó, bạn có thể nghe và chép chính tả để nâng cao khả năng nghe và ghi nhớ từ vựng. Cuối cùng sau khi nghe và trả lời được đáp án bạn có thể tham khảo bản dịch và đáp án ở dưới đây.

Đáp án tham khảo:

Bản dịch :

1.  日本語を勉強するとき、試験があったほうがいいと思いますか。
nihongo wo benkyou suru toki, shiken ga atta hou ga ii to omoi masu ka.
Khi học tiếng Nhật thì bạn nghĩ có nên kiểm tra không?

2. かぜをひいたんですが、薬を飲んだほうがいいですか。
kaze wo hii ta n desu ga, kusuri o non da hou ga ii desu ka.
Bị cảm thì có nên uống thuốc không?

3. あなたの国では、これから日本語を勉強するひとは多くなるでしょうか。
anata no kuni de ha, korekara nihongo wo benkyou suru hito ha ooku naru desho u ka.
Tại đất nước của bạn chắc là kể từ giờ sẽ có nhiều người học tiếng Nhật hơn chứ?

Đáp án tham khảo :

1. あった ほうが いい と 思います。
Atta houga ii to omoimasu
Tôi nghĩ là nên có

2. いいえ、かぜの 薬は 飲まない ほうがいいです。
Iie, kaze no kusuriha nomanai houga ii desu
Không, không nên uống thuốc cảm

3. おおく なるでしょう
ooku narudeshou
Chắc sẽ có nhiều người hơn đấy.

Bài tập 2: Nghe và chọn đúng sai

Đây là dạng bài nghe chọn đúng sai. Người nghe sẽ nghe bài hội thoại, sau đó sẽ có một câu chốt lại vấn đề được nêu ra trong bài hội thoại. Người nghe phải dựa vào những gì nghe được để chọn xem nội dung đó đúng hay sai. Nếu đúng chọn 〇 (maru), sai chọn ✖ (batsu). Phần nghe này bạn nên chú ý đến câu kết luận xem câu kết được đưa ra ở dạng khẳng định hay phủ định, tránh để bị “lừa” khi nghe. Cuối cùng mời bạn tham khảo phần đáp án và bản dịch dưới đây để đối chiếu với những gì mình đã làm.

Bản dịch tham khảo

1.

: 田中さん、きょうは 英語教室ですね
Anh Tanaka, hôm nay có lớp học tiếng Anh phải không?

: そうなんですが、実は 昨日の晩から 少し 熱が あるんです。
Đúng vậy, nhưng thực sự thì tôi bị sốt nhẹ từ tối qua.

: じゃ、早く 帰って、 ゆっくり 休んだ ほうがいい ですね。
Vậy à, anh hãy về sớm đi , nghỉ ngơi thong thả thì tốt hơn.

:ええ、そうします。
Vâng, tôi sẽ làm vậy

★ 田中さんは 英語教育に いきません。
★  Anh Tanaka sẽ không tới lớp tiếng Anh

Đáp án:(〇)

2.

: 土曜日から イタリアへ 旅行に いくんです。
Thứ bảy là tôi sẽ đi du lịch Ý.

: へえ、いいですね。
Hế, hay nha.

:でも 外国は 初めて ですから、ちょっと 心配なんです。
Tuy nhiên lần đầu ra nước ngoài nên hơi lo lắng chút.

:大丈夫ですよ。でも、お金は 現金で 持って 行かないで ほうがいい ですよ。
Không sao đâu, tuy nhiên  tiền nong thì không nên mang quá nhiều tiền mặt.

: わかりました。
Vâng tôi hiểu rôi.

★ イタリアへ 行くんとき、現金で お金を 持って 行っても、大丈夫です。
★ Khi đi du lịch Ý thì dù có mang nhiều tiền mặt cũng OK

Đáp án:(✖)

3.

: きのう 大学の 入学試験を 受けました。
Hôm qua tôi đã đăng kí kì thi tuyển sinh đại học.

: どうでしたか。
Thế nào rồi?

: あまり 難しくなかったです。
Cũng không khó lắm

: じゃ、ちょっと大丈夫でしょう。
Vậy à chắc là ổn thôi.

★ 男の人は 女の人が 試験に 失敗した と思って います。
★  Người đan ông nghĩ người phụ nữ đã thất bại trong kì thi

Đáp án(✖)

4.

: あのう、すみません。ミラーさんは いま どちらですか。
Ano, xin làm phiền chị chút. Anh Miller có đây không ạ.

:たぶん、食堂でしょう。
Chắc là đang ở nhà ăn.

:じゃ、1時ごろ また 来ます。
Vậy thì khoảng 1 tiếng nữa tôi quay lại

: はい、ミラーさんに そう 言って おきます。
Vâng, tôi sẽ dặn trước với anh Miller như vậy.

★ 男の人は ミラーさんに 会えませんでした。
★ Người đàn ông đã khổng thể gặp được anh Miller

5.

女1: バスなかなか 来ないわね。もう6時半よ。
Xe bus mãi không tới nhỉ, đã 6h30 rồi.

女2:そうね コンサートに 間に合わない かもしれないわ。
Đúng vậy đí, có lẽ không kịp thời gian xem hòa nhạc mất.

: ねえ、タクシーで 行かない?
Nè, hay đi taxi nhé?

:そうね、そうしよう
Cũng được, triển khai đi

★ バスが 来ませんから、二人は タクシーで 行きます。
★ Nếu xe bus không tới thì 2 người sẽ đi xe bus.

Đáp án(〇)

Bài tập 3: Chia thể cho động từ

Đây là dạng bài chia động từ, dạng bài này sẽ giúp các bạn nhớ được cách chia thể ý hướng. Các bạn nên ôn lại cách chia thể trước sau đó mới bắt tay vào làm, qua đó có thể nhớ được cách chia lâu hơn

ちょっと 頭が 痛いんです。

……じゃ、ゆっくり(休んだ) ほうがいい ですよ。

1. きのうから 熱が あるんですよ。
…..あまり 無理は (   )ほうがいい ですよ。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]きのうから 熱が あるんですよ。…..あまり 無理は ( しない )ほうがいい ですよ。Tôi bị sốt từ hôm qua rồi. Thế thì anh đừng nên làm việc quá sức.[/dapan]

2. 連休に 九州へ 行きたいんですが。
…..じゃ、早く ホテルを (   )ほうがいい ですよ。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]連休に 九州へ 行きたいんですが。…..じゃ、早く ホテルを ( 予約した )ほうがいい ですよ。Khì nghỉ dài ngày tôi sẽ tới kyuushuu. Vậy thì nhanh đặt chỗ ở khách sạn trước đi.[/dapan]

3. おなかの 調子が よくないんです。
…..じゃ、冷たいものは (   )ほうがいい ですよ。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]おなかの 調子が よくないんです。…..じゃ、冷たいものは ( 食べない/飲まない )ほうがいい ですよ。Bụng tôi không ổn cho lắm. Vậy thì đăng ăn/ uống đồ lạnh nữa.[/dapan]

4. あした 大学の 入学試験んです。
…..じゃ、今晩は 早く(   )ほうがいい ですよ。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]あした 大学の 入学試験んです。…..じゃ、今晩は 早く ( 寝た )ほうがいい ですよ。Ngày mai có kì thi tuyển sinh đại học đấy. Vậy tối nay nên đi ngủ sớm đi.[/dapan]

Bài tập 4: Chia thể cho từ

あしたは たぶん ( ・雨だ・雨の )でしょう。

→ あしたは たぶん (  ) でしょう。
Ngày mai chắc sẽ có mưa.

1. ミラーさんは とても ( まじめ・まじめだ・まじめです )と 思って います。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]ミラーさんは とても ( まじめだ )と 思って います。 Tôi nghĩ anh Miller là một người rất nghiêm túc.[/dapan]

2. これから だんだん 寒く ( なる・なった・なって )でしょう。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]これから だんだん 寒く ( なる )でしょう。Sắp tới thì trời sẽ dần chuyển lạnh.[/dapan]

3. 田中さんは ( 会議室・会議室だ・会議室で )かもしれない

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]田中さんは ( 会議室で )かもしれない。Anh Tanaka chắc ở phòng họp .[/dapan]

4. きょうは ( 残業しなければなりません・残業しなければならない・残業しなければならなくて )かも しれません。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]きょうは ( 残業しなければならない )かも しれません。Hôm nay có lẽ phải làm tăng ca .[/dapan]

Bài tập 6: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới

bai32 mondai1

(1) 新しい 仕事を 始めると、いいです。

(2) 宝くじを 買うと、お金持ちに なるかもしれません。

(3) スポーツを すると、足に けがを してしまいますから、スポーツを しない ほうが いいでしょう。

(4) 恋人と コンサートや 展覧会に 行った ほうが いいです。

Bản dịch tham khảo và đáp án

Bói chiêm tinh tháng này

Sao kim ngưu ( 21/4 – 21/5)

Công việc : Nếu bắt đầu thứ gì mới trong công việc thì tất sẽ thành công. Tuy nhiên, nên chú ý tránh làm việc quá sức.

Tiền bạc : Tháng này dù có tiêu bao nhiêu tiền đi chăng nữa thì cũng sẽ chằng hề gì. Nếu mua vé số thì không biết chừng lại trúng thưởng.

Sức khỏe : Khi đi du lịch về hướng đông, chơi thể thao thì sức khỏe sẽ tốt lên. Tuy nhiên phải chú ý bị thương ở chân

Tình yêu : Nếu đi một mình tới triển lãm tranh hoặc tới hòa nhạc thì sẽ tốt hơn. Người gặp lúc đó sau này có thể trở thành người yêu.

Câu hỏi: 

  1.  Bắt đầu công việc mới thì thuận lợi(〇)

2. Mua vé số thì có khả năng trở thành đại gia(〇)

3. Khi chơi thể thao thì dễ bị thương ở chân nên không nên chơi thể thao(✖)

4. Nên đi xem hòa nhạc hoặc triển lãm tranh với người yêu(✖)

Trên đây là nội dung bài học minna no nihongo bài 32. Mời các bạn xem bài tiếp theo tại đây : minna no nihongo bài 33. Hoặc xem các bài khác trong loạt bài : học minna no nihongo trong chuyên mục tiếng Nhật cơ bản.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *