Học minna no nihongo bài 33

Học minna no nihongo bài 33

6. Hướng dẫn làm bài tập phần Mondai

Bài tập 1: Nghe và trả lời câu hỏi

Đây là dạng bài tập nghe hiểu, đầu tiên các bạn cần nghe câu hỏi và chép lại những gì mình nghe được sau đó trả lời câu hỏi theo ý hiểu của mình. Bạn không nên cố gắng tập trung để nghe rõ ràng từng chữ của một câu mà làm lỡ nhịp độ nghe của các câu sau. Các bạn nghe lần 1, trả lời lần lượt các câu hỏi, câu hỏi nào không nghe được sẽ nghe lại lần 2. Sau đó, bạn có thể nghe và chép chính tả để nâng cao khả năng nghe và ghi nhớ từ vựng. Cuối cùng sau khi nghe và trả lời được đáp án bạn có thể tham khảo bản dịch và đáp án ở dưới đây.

Đáp án tham khảo:

Bản dịch :

1.  (1) に書いてある字はなんと読みますか。
ichi ni kai te aru ji ha nanto yomi masu ka.
Chữ ghi ở vị trí số 1 đọc là gì thế?

2. 禁煙はどういう意味ですか。
kinen ha douiu imi desu ka.
“kinen” có nghĩa là gì vậy?

Đáp án tham khảo :

1. 「みんな の日本語」 と 読みます。
“Minna no nihongo” to yomimasu
Đọc là minna no nihongo

2. たばこ を 吸うなと いう 意味です。
tabako wo suuna to iu imidesu.
Nghĩa là không được hút thuốc.

Bài tập 2: Nghe và chọn đúng sai

Đây là dạng bài nghe chọn đúng sai. Người nghe sẽ nghe bài hội thoại, sau đó sẽ có một câu chốt lại vấn đề được nêu ra trong bài hội thoại. Người nghe phải dựa vào những gì nghe được để chọn xem nội dung đó đúng hay sai. Nếu đúng chọn 〇 (maru), sai chọn ✖ (batsu). Phần nghe này bạn nên chú ý đến câu kết luận xem câu kết được đưa ra ở dạng khẳng định hay phủ định, tránh để bị “lừa” khi nghe. Cuối cùng mời bạn tham khảo phần đáp án và bản dịch dưới đây để đối chiếu với những gì mình đã làm.

Bản dịch tham khảo

1.

: すみません。あれは 何と 読みますか。
Xin lỗi nhưng ở đây viết gì vậy?

: 「使用禁止」です。
Là “shiyoukinshi”

: どういう いみですか。
Nó có nghĩa gì vậy?

: 使うなという 意味です。
Có nghĩa là cấm sử dụng

★ 使用禁止は 使っては いけないと いう 意味です。
★ Shiyoukinshi nghĩa là không được sử dụng.

Đáp án:(〇)

2.

: どうしたんですか
Có chuyện gì vậy?

:コピー機が 働かないんです。
Máy photo không hoạt động.

: あ、ここに 「故障」と 書いてあります。
A, ở đây có ghi máy bị hỏng.

: そうですか。
Vậy à

★ コピー機は 今使えません。
★  Máy photo hiện tại không thể sử dụng được.

Đáp án(〇)

3.

: もしもし。田中さんが、ミラーさんは いますか。
Alo. Tôi là Tanaka, anh Miller có đó không ạ?

: いま、出かけて いますが、3時ごろ 戻ると 言って いました。
Hiện tại thì anh ấy ra ngoài rồi, anh ấy nói khoảng 3 giờ sẽ quay lại.

: じゃ、3時ごろ また かけます。
Vậy thì 3 giờ tôi sẽ gọi lại.

★ ミラーさんは 3時ごろ 戻るでしょう。
★ Anh Miller sẽ quay lại vòa

Đáp án(〇)

4.

: グプタさんは いますか。
Anh Guputa có đây không ạ.

: いま ちょっと 席を 外して いますが。
Hiện giờ thì anh ấy rời khỏi chỗ rồi.

: じゃ、すみませんが、グプタさんに パーティーは 駅の前の 「つるや」ですると 伝えて いただきませんか。
Vậy làm phiền anh, anh có thể chuyển lời tới anh Guputa rằng bữa tiệc sẽ được tổ chức ở cửa hàng “tsuruya” trước nhà ga hộ tôi được không?

: 「つるや」ですね。わかりました。
“Tsuruya” nhỉ. Tôi hiểu rồi.

★ 女の人は グプタさんに パーティーの 場所を 伝えます。
★ Người phụ nữ sẽ truyền đạt tới anh Guputa địa điểm bữa tiệc

Đáp án(〇)

5.

男1: 頑張れ!山田。投げろ!
Cố lên! Yamada. Ném đi

男2: すみません。
Xin lỗi mọi người…

男1: 大丈夫、大丈夫。次の試合で 頑張ろう!
Không sao, không sao đâu. Trận sau cố lên

男2:はい、次の試合は きっと 勝ちます
Vâng, trận sau nhất định sẽ thắng.

★ 山田君は 今の試合で 失敗しましたが、次の試合で がんばります。
★ Bé Yamada đã thất bại trong trận đấu này nhưng sẽ cố gằng trong trận đấu tới.

Đáp án(〇)

Bài tập 3: Chia thể mệnh lệnh và thể cấm chỉ cho động từ

Dạng bài này giúp các bạn ôn lại thể mệnh lệnh và thể cấm chỉ, trước khi làm bài tập này các bạn cần ôn lại các động từ và nhóm của động từ để có thể chia động từ chính xác nhất. Sau khi làm xong các bạn có thể kiểm tra đáp án bên dưới.

行きます
急ぎます
立ちます
出します
止めます
忘れます
来ます
運転します

Đáp án

行きます 行け 行くな
急ぎます 急げ 急ぐな
立ちます 立て 立つな
出します 出せ 出すな
止めます 止めろ 止めるな
忘れます 忘れろ 忘れるな
来ます 来い 来るな
運転します 運転しろ 運転する何

 

Bài tập 4: Đọc đoạn văn sau và chọn đúng sai cho các câu hỏi bên dưới

bai33 mondai

(1)  電話がない 人が 電報で 急ぐ 用事を つたえました。

(2)  電報は 全部 かたかなで 書きました。

(3)  電報は 結婚式と 葬式の ときしか 使いません。

Bản dịch tham khảo và đáp án

Điện báo

Ngày xưa, điện thoai chưa có nhiều, mỗi khi cóc việc gấp thì người ta sử dụng điện báo. Vì giá điện báo rất đắt nên người ta viết ngắn nhất có thể. Hơn nữa, phải viết toàn bộ bằng chữ katakana.Ví dụ “Hahakitokusugekaeru” . Nó có nghĩa là “Mẹ bị ốm nặng, hãy về ngay” . Nhưng có đôi lúc lại chẳng hiểu được ý nghĩa. “Aisurusubanikoi” có nghĩa là “Ngày mai đi vắng, tối hãy tới” , hay là “Ngày mai hãy tới trông nhà”

Hiện nay người ta cũng thường dùng điện báo khi muốn truyền tải lời chúc đám cưới hay chia buồn với người đã mất. Hơn nữa cũng có thể truyền đạt bằng chữ hiragana hoặc chữ kanji.

Câu hỏi: 

  1. Ngày xưa không có điện thoại thì người ta sử dụng điện báo để truyền tin gấp (〇)
  2. Ngày xưa, người ta viết toàn bộ điện báo bằng chữ katakana(〇)

3.  Hiện nay người ta chỉ sử dụng điện báo cho lễ cưới và lễ tang(✖)

Trên đây là nội dung bài học minna no nihongo bài 33. Mời các bạn xem bài tiếp theo tại đây : minna no nihongo bài 34. Hoặc xem các bài khác trong loạt bài : học minna no nihongo trong chuyên mục tiếng Nhật cơ bản.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

error: Alert: Content selection is disabled!!