Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tiếng Nhật cơ bảnTự học Minna no nihongo

Học minna no nihongo bài 37

6. Hướng dẫn làm bài tập phần Mondai

Bài tập 1: Nghe và trả lời câu hỏi

Đây là dạng bài tập nghe hiểu, đầu tiên các bạn cần nghe câu hỏi và chép lại những gì mình nghe được sau đó trả lời câu hỏi theo ý hiểu của mình. Bạn không nên cố gắng tập trung để nghe rõ ràng từng chữ của một câu mà làm lỡ nhịp độ nghe của các câu sau. Các bạn nghe lần 1, trả lời lần lượt các câu hỏi, câu hỏi nào không nghe được sẽ nghe lại lần 2. Sau đó, bạn có thể nghe và chép chính tả để nâng cao khả năng nghe và ghi nhớ từ vựng. Cuối cùng sau khi nghe và trả lời được đáp án bạn có thể tham khảo bản dịch và đáp án ở dưới đây.

Đáp án tham khảo:

Bản dịch :

1.  お父さんに褒められたことがありますか。どんなときですか。
otousan ni homerare ta koto ga ari masu ka. donna toki desu ka.
Bạn có bao giờ được bố khen không? Đó là khi nào vậy?

2. 何か大切なものをとられたことがありますか。
nani ka taisetsu na mono wo torare ta koto ga ari masu ka.
Bạn đã bao giờ bị lấy đi 1 thứ gì quan trọng chưa?

3. あなたの町で一番古い建物は何ですか。いつごろ建てられましたか。
anata no machi de ichiban furui tatemono ha nani desu ka. itsu goro tate rare mashi ta ka.
Ở thành phố của bạn tòa nhà nào là lâu nhất. Và nó được xây dựng từ khi nào?

4. あなたの国から日本へどんな物が輸出されていますか。
anata no kuni kara nihon he donna mono ga yushutsu sare te i masu ka.
Có món đồ nào ở đất nước bạn được xuất khẩu tới Nhật Bản không?

Đáp án tham khảo :

1. はい、うちの仕事 を 手伝った とき、ほめられました。
Hai, uchi no shigoto wo tetsudatta toki, homeraremashita.
Vâng, tôi được khen mỗi khi tôi giúp việc nhà.

2. はい、カメラを とられました。
hai, kamera wo toraremashita.
Có, tôi đã bị lấy mất chiếc máy ảnh

3. 教会です。 500年前に 建てられました。
Kyoukaidesu. 500nen maeni tateraremashita.
Đó là nhà thờ. Nó được xây từ  500 năm trước

4. 石油が 輸出されて います。
sekiyu ga yushutsusarete imasu.
Xuất khẩu dầu hỏa.

Bài tập 2: Nghe và chọn đúng sai

Đây là dạng bài nghe chọn đúng sai. Người nghe sẽ nghe bài hội thoại, sau đó sẽ có một câu chốt lại vấn đề được nêu ra trong bài hội thoại. Người nghe phải dựa vào những gì nghe được để chọn xem nội dung đó đúng hay sai. Nếu đúng chọn 〇 (maru), sai chọn ✖ (batsu). Phần nghe này bạn nên chú ý đến câu kết luận xem câu kết được đưa ra ở dạng khẳng định hay phủ định, tránh để bị “lừa” khi nghe. Cuối cùng mời bạn tham khảo phần đáp án và bản dịch dưới đây để đối chiếu với những gì mình đã làm.

Bản dịch tham khảo

1.

: 高橋さん、何か いいこと が あったんですか。
Anh Takahashi, anh có chuyện gì vui à?

:ええ、実は 渡辺さんに 映画に 誘われたんです。
Vâng, sự thực là tôi được bạn Watanabe mời đi xem phim đó.

: あら、よかったんですね。
Ra thế, tốt quá rồi

★ 渡辺さんは 高橋さん を 映画に 誘いました。
★ Chị Watanabe mời anh Takahashi đi xem phim

Đáp án:(〇)

2.

: 田中さん、あした 自転車を 貸して いただけませんか。
Anh Tanaka, ngày mai có thể cho tôi mượn xe đạp được không?

: すみません、先週 息子が 壊して しまったんです。
Xin lỗi, tuần trước con trai tôi đã lỡ làm hỏng nó mất rồi.
いま、修理して もらって いるんです。
Hiện giờ thì nó đang được sửa

:そうですか。
Vậy à.

★ 田中さんは 息子に 自転車を 壊されました。
★ Anh Tanaka bị con trai làm hỏng xe đạp

Đáp án:(〇)

3.

: ヨーロッパ旅行は どうでしたか
Chuyến du lịch châu Âu thế nào?

: とても 楽しかったんですが、イタリアで かばんを 取られて しまったんです。
Rất là vui nhưng tôi bị lấy mất cặp ở Ý.

: まあ。パスポートも 入って いったんですか。
Vậy á. Thế hộ chiếu có để trong đó không?

:いいえ、パスポートは ほかの  に入れて ありましたから、大丈夫でした。
Không, vì hộ chiếu để ở chỗ khác nên vẫn ổn.

★ 男の人は パスポートを とられました。
★  Người đàn ông bị lấy mất hộ chiếu.

Đáp án:(✖)

4.

:きのうの 復習を しましょう。
Chúc ta cùng ôn tập bài cũ nhé
田中君、電話は いつ 発明されましたか。
Bạn Tanaka, điện thoại được phát minh khi nào?

:1876年です。
Năm 1876 ạ.

:じゃ、だれが 発明しましたか。
Vậy ai đã phát minh ra nó?

:アメリカ人の ベルです。
Là ông Bell người Mỹ ạ.

★ 電話は ベルに よって 発明されました。
★ Điện thoại được ông Bell phát minh ra.

Đáp án:(〇)

5.

: これ、誕生日の プレゼント
Đây, quà sinh nhật của cậu

: まあ、ありがとう。
Ah, cảm ơn cậu. Cái gì vậy?

: ドイツの歌の CD。
CD đĩa nhạc Đức đấy
歌の 説明が 中に 入って いるよ。
Có cả thuyết minh bài hát trong đó nữa.

: でも、、 ドイツ語が 読めないわ。
Nhưng mà, tớ có đọc được tiếng Đức đâu.

: 英語の 説明も あるから、大丈夫だよ。
Vì có cả thuyết minh tiếng Anh nữa nên không sao đâu.

★ 説明は ドイツ語と 英語で かかれて います。
★ Thuyết minh được viết bằng cả tiếng Đức và tiếng Anh.

Đáp án(〇)

Bài tập 3: Biến đổi các câu dưới đây sang thể bị động

Đây là dạng bài biến đổi câu giúp các bạn có thể nhớ được cấu trúc câu bị động cũng như cách chia các thể bị động. Để có thể nhớ được lâu hơn các bạn nên ôn lại cấu trúc câu bị động cũng như cách chia thể bị động trước khi làm bài.

1. 犬は 私を かみました。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]私は 犬に かまれました。Tôi bị chó cắn.[/dapan]

2. 部長は 私に 出張に ついて 聞きました。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]私は 部長に 出張に ついて 聞かれました。Tôi được trưởng phòng hỏi về chuyến công tác.[/dapan]

3. 先生は 私の 名前を まちがえました。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]私は 先生に 名前を まちがえられました。Tôi bị thầy giáo nhầm tên.[/dapan]

4. こどもは わたしの本を 汚しました。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]わたしは こどもに 本を 汚されました。Tôi bị lũ trẻ làm bẩn sách.[/dapan]

Bài tập 4: Chọn từ cho trước

Đây là dạng bài hoàn thành câu bằng cách điền trợ từ. Để có thể làm được dạng bài này, các bạn cần chú ý các từ đứng trước hoặc đứng sau từ cần điền, qua đó có thể xác định được dạng ngữ pháp và có thể đưa ra lựa chọn chính xác.

Các từ cho trước : が によって に で

1. わたしは (  )言葉の 使い方 を 注意されました。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]わたしは ( に )言葉の 使い方 を 注意されました。Tôi bị mẹ nhắc nhở về cách sử dụng từ.[/dapan]

2. 1964年に 東京で オリンピック(  )あかれました。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]1964年に 東京で オリンピック( が )あかれました。Thế vận hội Olympic được tổ chức ở Tokyo năm 1964.[/dapan]

3. この 服は (  )作られて いました。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]この 服は ( で )作られて いました。Bộ trang phục này được làm từ giấy.[/dapan]

4. 電話は ベル( )発明されました。

[dapan title=’Đáp án và bản dịch’ style=’blue’ collapse_link=’false’]電話は ベル( によって )発明されました。Điện thoại được ông Bell phát minh ra .[/dapan]

Bài tập 5: Đọc đoạn văn sau và chọn đúng sai cho các câu hỏi bên dưới

(1) 日光の東照宮は 200年まえに 建てられました。

(2) 東照宮の 絵の 中に 「眠り猫」が あります。

(3) 東照宮の 「眠り猫」は 左甚五郎 によって 作られました。

(4) 甚五郎は 右手 を 切られてから、左手で 上手に 彫刻を 作りましたから、「」甚五郎と 呼ばれました。

Bản dịch tham khảo và đáp án

“Chú mèo say ngủ” ở cung Nikko Toshogu

Cung Toshogo của Nikko được xây dựng vào thế kỉ 17. Tòa nhà rất tráng lệ và nổi tiểng, ngay cả là bên trong tòa nhà cũng có rất nhiều tác phẩm điêu khắc cũng như bức tranh nổi tiếng không kém. Trong số đó có một tác phẩm là “Nemuri Neko” (Chú mèo say ngủ). Người ta nói rằng đây là bức điêu khắc về chú mèo đang ngủ của tác giả Hidari Jingoro.
Ông ấy khi còn trẻ đã rất giỏi về điêu khắc, tuy nhiên lại bị lũ bạn xấu cắt mất cánh tay trái. Tuy nhiên ông đã cố gắng hết sức để điêu khắc bằng tay phải. Vì thế mà ông có biệt danh “Hidari” Jingoro. Cung Toshogu chẳng có nổi 1 con chuột. Người ta đồn rằng đây là do chú mèo của ông Jingoro

Khi đỏ rượu đỏ vào rượu trắng thì rượu sẽ trở thành màu đỏ. Người cũng giống như vậy, nếu chơi thân với bạn tốt thì mình sẽ trở thành người tốt còn thân với những người xấu thì sẽ làm những việc xấu xa. Vì thế câu này có nghĩa là không nên chơi thân với những người xấu.

Câu hỏi: 

  1.  Cung Toshogu của Nikko được xây dựng khoảng 200 năm trước(✖)

2. Trong số các bức tranh ở Toshogu thì có 1 bức tên là “Nemuri Neko”(✖)

3. Tác phẩm “Nemuri neko” ở Toshogu là do Hidari Jingoro tạo ra(〇)

4. Vì sau khi Jingoro bị cắt mất cánh tay trái, ông điêu khắc rất giỏi bằng tay phải nên được gọi là Hidari Jingoro.(〇)

Trên đây là nội dung bài học minna no nihongo bài 37. Mời các bạn xem bài tiếp theo tại đây : minna no nihongo bài 38. Hoặc xem các bài khác trong loạt bài : học minna no nihongo trong chuyên mục tiếng Nhật cơ bản.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *