Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Kinh nghiệm sống tại Nhật Bản

Niên hiệu Nhật Bản – Bảng tra năm dương lịch sang lịch Nhật

Niên hiệu Nhật Bản – Bảng tra năm dương lịch sang lịch Nhật. Niên hiệu là cách tính năm của Nhật dựa theo tên hiệu của vị vua trị vì quốc gia đó. Năm vị vua đó bắt đầu trị vì là năm 1, các năm sau lần lượt được tính cộng thêm, cho tới khi vị vua mới lên ngôi. Ví dụ ở Nhật, vua Shōwa (昭和) (Chiêu Hòa) bắt đầu lên ngôi năm 1926, vậy nên năm 1926 sẽ tính là năm Chiêu Hòa thứ nhất, 1927 là năm Chiêu Hòa thứ 2… Tương tự như vậy : Meiji (明治) Minh trị : 1968. Taishō (大正) Đại Chính : 1912. Heisei (平成) Bình Thành : 1989 ~ hiện tại.

Hệ thống niên hiệu theo tên các vị vua có nguồn gốc từ Trung Quốc. Nhưng trong khi các quốc gia khác và Trung Quốc đã bỏ hệ thống này và chuyển sang hệ thống dương lịch thì Nhật Bản vẫn duy trì hệ thống niên lịch này. Tính năm theo hệ thống niên hiệu Nhật Bản vẫn được duy trì trong rất nhiều văn bản hành chính, gây khó khăn cho không ít người nước ngoài. Ví dụ khi đi làm thủ tục chúng ta phải đổi ngày sinh của mình sang cách tính năm dựa theo hệ thống niên hiệu Nhật Bản. Đôi khi thật phiền toái.

Niên hiệu tiếng Nhật là gì:

Niên hiệu trong tiếng Nhật là 元号 (gengou : Nguyên hiệu). Niên hiệu mới tiếng Nhật là 新元号 (shin gengou : Tân nguyên hiệu)

Niên hiệu mới của Nhật :

Niên hiệu mới của Nhật Bản là 令和 (reiwa) : Lệnh Hòa. Ý nghĩa niên hiệu mới : 令和には、人々が美しく心を寄せ合う中で、文化が生まれ育つという意味が込められている : Chữ Lệnh Hòa bao hàm ý nghĩa con người quan tâm, đối xử tốt đẹp với nhau, và từ đó văn hóa được sinh ra và phát triển. Chữ 令 (mệnh) mang nghĩa mệnh lệnh, thể hiện sự trật tự. Ngoài ra trong nghĩa cổ còn có nghĩa là lời chỉ bảo (của thần linh). Chữ (Hòa) mang nghĩa hòa bình. Chữ Lệnh Hòa được lấy từ tập 万葉集 (vạn diệp tập), một tập thơ nổi tiếng của Nhật Bản. Đây là điểm mới bởi trước đây niên hiệu Nhật Bản đều được lấy từ các văn tự Trung Quốc

Cách tính năm của nhật :

Để đổi năm dưới lịch sang năm theo niên hiệu của Nhật, chúng ta cần biết năm cần đổi khoảng thời nào. Sau đó lấy số năm trừ đi năm bắt đầu của thời đó và cộng thêm 1 (vì năm đầu tiên được tính là năm 1).

Niên hiệu Nhật Bản - Bảng tra năm dương lịch sang lịch Nhật

Ví dụ Năm 1945 thuộc triều đại Chiêu Hòa, chúng ta sẽ lấy 1945 trừ đi 1926 là năm đầu tiên của năm Chiêu Hòa, chúng ta sẽ được 19, cộng thêm 1 chúng ta được 20. Như vậy 1945 là năm chiêu Hòa thứ 20. Ngược lại, năm Chiêu Hòa thứ 30, chúng ta chỉ cần lấy năm bắt đầu (1926) cộng với 30, sau đó trừ đi 1, chúng ta được năm 1955. Như vậy Chiêu Hòa 30 là năm 1955.

Để khỏi phiền phức và tránh nhầm lẫn, chúng ta có thể tra bảng sau :

1926 -> 昭和 
1927 -> 昭和 2
1928 -> 昭和 3
1929 -> 昭和 4
1930 -> 昭和 5
1931 -> 昭和 6
1932 -> 昭和 7
1933 -> 昭和 8
1934 -> 昭和 9
1935 -> 昭和 10
1936 -> 昭和 11
1937 -> 昭和 12
1938 -> 昭和 13
1939 -> 昭和 14
1940 -> 昭和 15
1941 -> 昭和 16
1942 -> 昭和 17
1943 -> 昭和 18
1944 -> 昭和 19
1945 -> 昭和 20
1946 -> 昭和 21
1947 -> 昭和 22
1948 -> 昭和 23
1949 -> 昭和 24
1950 -> 昭和 25
1951 -> 昭和 26
1952 -> 昭和 27
1953 -> 昭和 28
1954 -> 昭和 29
1955 -> 昭和 30
1956 -> 昭和 31
1957 -> 昭和 32
1958 -> 昭和 33
1959 -> 昭和 34
1960 -> 昭和 35
1961 -> 昭和 36
1962 -> 昭和 37
1963 -> 昭和 38
1964 -> 昭和 39
1965 -> 昭和 40
1966 -> 昭和 41
1967 -> 昭和 42
1968 -> 昭和 43
1969 -> 昭和 44
1970 -> 昭和 45
1971 -> 昭和 46
1972 -> 昭和 47
1973 -> 昭和 48
1974 -> 昭和 49
1975 -> 昭和 50
1976 -> 昭和 51
1977 -> 昭和 52
1978 -> 昭和 53
1979 -> 昭和 54
1980 -> 昭和 55
1981 -> 昭和 56
1982 -> 昭和 57
1983 -> 昭和 58
1984 -> 昭和 59
1985 -> 昭和 60
1986 -> 昭和 61
1987 -> 昭和 62
1988 -> 昭和 63
1989 -> 平成
1990 -> 平成 2
1991 -> 平成 3
1992 -> 平成 4
1993 -> 平成 5
1994 -> 平成 6
1995 -> 平成 7
1996 -> 平成 8
1997 -> 平成 9
1998 -> 平成 10
1999 -> 平成 11
2000 -> 平成 12
2001 -> 平成 13
2002 -> 平成 14
2003 -> 平成 15
2004 -> 平成 16
2005 -> 平成 17
2006 -> 平成 18
2007 -> 平成 19
2008 -> 平成 20
2009 -> 平成 21
2010 -> 平成 22
2011 -> 平成 23
2012 -> 平成 24
2013 -> 平成 25
2014 -> 平成 26
2015 -> 平成 27
2016 -> 平成 28
2017 -> 平成 29
2018 -> 平成 30
2019 -> 令和 1
2020 -> 令和 2
2021 -> 令和 3
2022 -> 令和 4
2023 -> 令和 5
2024 -> 令和 6
2025 -> 令和 7
2026 -> 令和 8
2027 -> 令和 9
2028 -> 令和 10
2029 -> 令和 11
2030 -> 令和 12

Trong bảng là những năm được sử dụng nhiều, những năm ngoài bảng này, các bạn học cách quy đổi ở trên để chuyển đổi nhé.

Cách tính năm sinh của Nhật

Ngoài cách tính năm của Nhật theo niên hiệu đã được nói ở trên thì cách tính tuổi của người nhật cũng có sự khác biệt với người Việt Nam. Để có thể nhập được dữ liệu vào các văn bản hành chính, chúng ta cũng cần phải biết cách tính tuổi của người Nhật.

Người Nhật tính tuổi khi đã đủ 12 tháng. Ví dụ nếu bạn sinh năm ngày 1/12/2000 thì tới 1/12/2001 bạn mới đủ 1 tuổi. Và nếu năm 29/11/2019 bạn khai thông tin số tuổi trong văn bản hành chính, thì bạn vẫn mới 18 tuổi. Phải tới ngày 1/12/2019 bạn mới đủ 19 tuổi. Khi đó bạn mới ghi thông tin về tuổi của mình là 19 tuổi

Xem thêm :

Những tác phẩm văn học nổi tiếng của Nhật Bản

Trên đây là nội dung bài viết Niên hiệu Nhật Bản – Bảng tra năm dương lịch sang lịch Nhật. Hi vọng là các bạn có thể nhớ được năm sinh của mình để khi đi làm thủ tục tại Nhật cho thuận lợi. Khỏi phải tra cứu loằng ngoằng 😀 Mời các bạn cùng tham khảo các bài khác trong chuyên mục : Kinh nghiệm sống tại Nhật Bản.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *