Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

Tổng hợp các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật
Tổng hợp các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật

Xin chào các bạn, trong bài viết này Tự học tiếng Nhật online xin tổng hợp lại các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 1 :

かとなれば (katonareba)

Cách kết hợp: Cách nói thể hiện sự nghi vấn + かとなれば

Diễn tả tả ý nghĩa “nói đến việc…/ trong trường hợp… trở thành đề tài”. Vế sau mang nghĩa rằng việc thực hiện điều được nhắc đến ở trên là “không thể/ bất khả thi”. Vế sau thường đi với cách nói thể hiện sự phủ định. Cấu trúc này thường dung trong trường hợp so sánh hai vấn đề và rồi đưa ra một vấn đề quan trọng hơn.

Ví dụ

どっちが選ばれるかとなれば、答えはまだオフィシャルに決まりません。
Nói đến việc chọn cái nào thì câu trả lời vẫn chưa được chính thức quyết định.

どうしてかとなれば、簡単に理解できないんですよ。
Nói đến việc tại sao thì không thể hiểu một cách đơn giản được.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 2 :

それなら(sorenara)

Diễn tả ý nghĩa “nếu thế thì..” để đưa ra ý kiến của người nói sau khi nghe điều đối phương đã nói.

Ví dụ

A:「青森から北海道までとても遠いですよ」
B:「それなら、飛行機にしましょう」
A: “Từ Aomori tới Hokkaido rất xa đấy”
B: “Nếu vậy thì mình đi bằng máy bay thôi.

彼らは僕達のチームを軽視にする。それなら、実力を見せてやろう。
Bọn họ xem thường đội chúng ta. Nếu vậy thì hãy cho họ xem thực lực thôi.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 3 :

ったら (ttara)

Cách kết hợp: Nったら

Diễn tả thái độ thân mật hoặc trêu chọc, trách móc, chỉ trích, lo lắng của người nói đối vơi một nhân vật được đưa lên làm chủ đề. Dùng trong văn nói than mật, chủ yếu do phụ nữ và trẻ con sử dụng. Thường dịch là: “nếu nói về N thì”.

山田ったら、いつもサボって、本当に怠けるやつだ。
Nói đến Yamada thì lúc nào cũng trốn học, đúng là tên lười biếng.

娘って、家に帰るとすぐに部屋に入って泣き出した。どうしたのよ。
Nói đến con gái tôi, vừa về nhà là nó vào phòng rồi bắt đầu khóc. Làm sao vậy nhỉ.

Chú ý: Cấu trúc này có nghĩa giống với 「といったら」

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 4 :

って (tte)

Cách kết hợp:
Nって
Aって
V(の)って

Diễn tả ý nghĩa “đưa một điều gì đó làm chủ đề và sau đó thì nói đến ý nghĩa hoặc đưa ra sự đánh giá về chuyện đó.

Ví dụ

IMCって、どんな会社ですか。
Nói đến IMC, là công ty nào vậy?

田中社長ってとても親切だし、ハンサムな人だよ。
Nói đến giám đốc Tanaka thì là người rất tốt bụng và đẹp trai đó.

Chú ý: Đây là cách nói thân mật trong hội thoại. Trong trường hợp muốn nói tới ý nghĩa, định nghĩa thì nó sẽ tương đương với cấu trúc 「Nとは」. Còn trong trường hợp một ngữ động từ thì cách diễn đạt tương tự là 「Vのは…だ」

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 5 :

というと(toiuto) vàといえば(toieba)

Diễn tả ý nghĩa “nêu lên một điều mà mình nghĩ đến, liên tưởng để làm đề tài và đưa ra giải thích hoặc đánh giá.

Ví dụ

京都というと、お寺がたくさんあって、綺麗な都会だ。
Nói đến Kyoto thì là thành phố nhiều chùa chiền và xinh đẹp.

高橋といえば、頭が悪くて、簡単な数学問題でもできない子だ。
Nói đến Takahashi thì là một đứa bé ngốc nghếch, một bài toán đơn giản mà cũng không làm được.

Chú ý: Trong văn nói đôi khi cũng dùng dạng 「っていうと」và có thể thay thế được bằng dạng「という」.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 6 :

ときたびには (tokitabiniha)

Cách kết hợp: Nときたびには

Diễn tả ý nghĩa “đưa một người có tính cách hay hành động cực đoan ra làm đối tượng chủ đề câu chuyện. Diễn tả cảm xúc ngán ngẩm của người nói.

Ví dụ

母ときたびには、いつも文句を言って、うんざりだ。
Mẹ tôi thì lúc nào cũng phàn nàn, tôi đến phát chán rồi.

妹ときたびには、とてもいけ好かないんだ。
Em gái tôi thì bẩn kinh khủng.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 7 :

ときたら (tokitara)

Cách kết hợp: N+ときたら

 Dùng để nêu lên đánh giá hay cảm xúc đặc biệt mạnh mẽ của người nói về N. Vế sau thường là những từ thể hiện sự bất mãn hay phê phán.

Ví dụ

あの人ときたら、いつもくだらないことを言って、馬鹿な行動をし、本当に狂う人だ。
Về hắn ta thì lúc nào cũng nói lảm nhảm rồi hành động ngu ngốc, đúng thật là kẻ điên.

ABC社の商品ときたら、質が悪いものばかりですよ。
Nói về mặt hàng của công ty ABC thì toàn những thứ kém chất lượng thôi.

Chú ý: Đây là từ dùng trong văn nói

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 8 :

(だ)とすれば (tosureba)

Diễn tả tiếp nhận phát ngôn của đối phương hay câu trước đó. Thường dịch là “nếu đó là sự thật thì…”.

A:「彼はもう欠席届を提出しました。」
B:「だとすれば、彼の名前を除いて出席者の名前リストを作りなさい」
A: “Anh ấy đã nộp đơn xin vắng mặt rồi”
B: “Nếu thế thì hãy lập danh sách tên người tham gia ngoại trừ tên anh tar a”.

親は私の意図に賛成しない。だとすれば、今から一人でがんばるしかない。
Bố mẹ không ủng hộ ý đồ của tôi nữa. Nếu thế thì tôi chỉ còn cách cố gắng một mình từ bây giờ thôi.

Chú ý: Đây là cách nói khá kiểu cách, trong hội thoại thì sử dụng là 「だったら」、「そうなら」

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 9 :

となったら(tonattara)

Cách kết hợp: N(のこと)となったら

Diễn tả ý nghĩa “lấy một danh từ và đưa nó lên làm đề tài câu chuyện. Thường dịch là “nếu nói về chuyện N thì…”.

Ví dụ

頭がいい子となったら、このクラスで山田君より頭がいい子はいない。
Nếu về chuyện đứa bé thông minh thì trong lớp này không ai thông minh bằng cậu Yamada đâu.

サッカーとなったら、彼は絶えず話せますよ。
Nếu nói về bóng đá thì anh ấy có thể nói không ngừng nghỉ đó.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 10 :

となると(tonaruto)

Diễn tả ý nghĩa “Cứ hễ điều đó thành vấn đề, đề tài”. Vế sau thường là cách nói diễn tả khi điều đó được nói đến thì có một thái độ khác thường.

Ví dụ

イベントに参加するスターの出場となると、みんながうるさくなる。
Cứ hễ ngôi sao tham gia sự kiện xuất hiện là mọi người lại trở nên ồn ào.

サッカーについての相談となると、彼はいつも興奮します。
Cứ bàn về bóng đá thì anh ta lúc nào cũng cao hứng.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 11 :

となれば (tonareba)

Cách kết hợp: N(のこと)となれば

Diễn tả ý nghĩa “đưa N lên làm đề tài, chủ đề”. Vế sau là những cách nói mang ý nghĩa “có thái độ hay cách cứ xử khác với bình thường. Thường dịch là “hễ N trở thành đề tài”.

Ví dụ

宇宙となればよく分からないね。
Nói về vũ trụ thì tôi cũng không hiểu lắm.

迷信のこととなれば、田中さんがとても気に入るよ。
Nói về mê tín thì anh Tanaka rất thích đấy.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 12 :

尚(なお、nao)

Dùng để thêm vào một điều kiện đính kèm, giải thích bổ sung, ngoại lệ có liên quan trực tiếp tới câu trước. Có trường hợp được dùng với nghĩa “nhưng” khi muốn nêu ra việc khác với dự đoán từ câu trước. Mẫu câu này dùng trong văn viết như yết thị, thông báo, luận văn.

Ví dụ

この試合に申し込むとき、履歴書を提出してください。なお、参加費も提出してください。
Khi đăng ký cuộc thi này thì hãy nộp sơ yếu lí lịch. Ngoài ra thì hãy nộp cả lệ phí tham gia nữa.

情報はウェブサイトに載らせています。尚、聞きたいことがあったら、担当者に聞いてください。
Thông tin được đăng lên trên website. Thêm nữa, nếu có điều muốn hỏi thì hãy hỏi người phụ trách.

今年の学費は200万円です。尚、一年学生は150万円だけです。
Học phí năm nay là 200 vạn yên. Tuy nhiên, học sinh năm nhất thì chỉ 150 yên thôi.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 13 :

なら(ば) (nara(ba))

Cách kết hợp: N+なら(ば)

Diễn tả ý nghĩa “nếu như…/ giả sử như…. Là đầu đề câu chuyện thì….” . Dùng để mở đầu câu chuyện.

Ví dụ

数学なら彼女に聞いてみて。
Nếu là về toán học thì thử hỏi cô ấy xem.

旅行ならあまり行かないからよく分からないよ。
Nếu là về du lịch thì tôi không hay đi nên không hiểu rõ đâu.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 14 :

なら...だ (nara…da)

Cách kết hợp: Nなら+N+だ

Cấu trúc này dùng để giới hạn phạm vi của đề tài câu chuyện, rồi từ phạm vi đó nêu ra cái được đánh giá cao nhất.

Ví dụ

いいレストランならあそこのフランスレストランは評判がいいよ。
Nếu là nhà hàng ngon thì nhà hàng Pháp ở kia có đánh giá tốt đó.

有名なお寺がたくさんある都会なら、ぜひ京都ですね。
Nếu là thành phố có nhiều chùa chiền nổi tiếng thì nhất định là Kyoto rồi nhỉ.

Chú ý: Với trường hợp này thì thay bằng「Nは」 thì ý nghĩa cũng không khác nhau lắm.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 15 :

なんて (nante)

Cách kết hợp: N+なんて

Diễn tả ý kinh thường rằng “đó là chuyện điên rồ, tầm phào” về chủ đề. Đây là cách nói thôi trong văn viết.

Ví dụ

あの人なんて信じられないよ。
Cái thứ như anh ta thì tin gì chứ.

こんなにばかばかしい話なんて嘘ですよ。
Câu chuyện vớ vẩn như này là nói dối đó.

Các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật – cách 16 :

のです ( nodesu)

Dùng để mào đầu trước khi nêu ra một chủ đề mới, diễn tả rằng sự việc được nhắc tới sẽ trở thành bối cảnh của chủ đề đó.

Ví dụ

田中さんを誘ったのですが、彼が来なかった。
Tôi đã rủ anh Tanaka nhưng anh ấy đã không đến.

先月東京に行ったのですが、偶然に長い時間に再会えない友達に会った。
Tháng trước tôi đi Tokyo. Tôi đã vô  tình gặp lại người bạn đã lâu không gặp.

Trên đây là tổng hợp các cách chỉ đề tài trong tiếng Nhật. Mời các bạn tham khảo các bài viết tương tự khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *