Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự giới hạn, cực hạn

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự giới hạn, cực hạnTổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự giới hạn, cực hạn

Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp: Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự giới hạn, cực hạn nhé.

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự giới hạn, cực hạn

これいじょう…は (koreijou…ha)

Cách kết hợp: これいじょう…は+từ phủ định

Diễn tả ý nghĩa “không thể thêm được một mức nào nữa bởi tình trạng hiện tại đã đạt đến mức cao nhất”. Thường dùng kèm sau những từ chỉ định 「これ/それ/あれ」

Ví dụ

それ以上相談しないほうがいいじゃん。
Không nên thảo luận thêm nữa.

これは私の店の中で一番安いものですよ。これ以上安くしてはいけません。
Đây là đồ rẻ nhất trong tiệm của tôi rồi. Không thể rẻ hơn nữa được đâu.

これいじょう+は…ない (koreijou + ha …nai)

Cách kết hợp:これいじょう+bổ ngữ + N+は…ない

Diễn tả ý nghĩa “sự việc ở mức độ cao nhất, không có sự việc nào có mức độ cao hơn”. Thường dùng kèm sau những từ chỉ định 「これ/それ/あれ」

Ví dụ

これ以上簡単なクイズはないよ。
Không có câu đố nào dễ hơn thế đâu.

それ以上美味しい料理はない。
Không có món ăn nào ngon hơn thế đâu.

これ/それまでだ (kore/ soremadeda)

Cách sử dụng: Vば+これ/それまでだ

Diễn tả ý nghĩa “cho dù có thế nào thì cũng đến thế là hết”. Biểu thị ý thất vọng, từ bỏ.

Ví dụ

どんなに高いテレビでも壊せばそれまでだ。
Dù là cái tivi đắt thế nào thì hỏng cũng hết.

大きい夢があっても病気にかかって死ねばそれまでだ。
Dù có ước mơ lớn mà bị bệnh rồi chết thì cũng đến thế là hết.

Chú ý: Có một cách diễn tả cấu trúc này như thành ngữ là: これまでだ (đến thế là hết, hết lối thoát).

かぎり(限り、kagiri)

Cách sử dụng:
Nのかぎり
Vるかぎり

Diễn tả một giới hạn cao nhất, đạt đến tối đa của một sự vật, sự việc. Thường được dịch là :”hết mức, hết có thể, hết mình”. Trong trường hợp kết hợp với động từ thì thường gắn với động từ khả năng.

Ví dụ

悔恨しないように実力の限りを発揮しよう。
Hãy phát huy thực lực hết mức có thể để không phải hối hận.

地震が起こると言う予報があるそうなので、住民たちは食料や飲み物の限りを持って災難に行きました。
Vì có dự báo là có động đất nên người dân đã mang hết mức có thể đồ ăn và nước uống đi tránh nạn.

かぎりがある /かぎりがない(kagirigaaru/ kagiriganai)

Dùng được ở nhiều vị trí

Diễn tả ý nghĩa “….có giới hạn, mức độ và không có giới hạn/ mức độ”. Thường dùng để nói về giới hạn thời gian hay không gian.

Ví dụ

食べ放題と言うのは食べられる料理は限りがない。
Ăn thoả thích nghĩa là đồ có thể ăn được không giới hạn.

限りがある紙を大切に使ってください。
Hãy sử dụng cẩn thận nguồn giấy có giới hạn.

かぎりなく…にちかい (kagirinaku…nichikai)

Cách kết hợp: ~かぎりなく+N+にちかい

Diễn tả ý nghiĩa “Rất gần, gần giống như, hầu như đồng nhất với N…”.

Ví dụ

君の声はがぎりなく大阪人に近いです。
Giọng của cậu gần giống như người Osaka.

彼女の名前の発音が間違ったら、かぎりなく「きつね」にちかいです。
Nếu nhầm phát âm tên của cô ấy thì sẽ gần giống như “Kitsune” vậy.

極まりない (kiwamarinai)

Cách kết hợp:
Aな(なこと)+極まりない
Aい+こと+極まりない

Diễn tả ý nghĩa “cực kỳ…/ một trạng thái đạt đến mức cao nhất, không gì hơn được nữa”.

Ví dụ

ほかの人の体の欠点について冗談のように言うのは不愉快極まりない。
Nói về khuyết điểm của người khác mà như nói đùa thì cực kỳ khó chịu.

許可がなくても勝手に行動するのは無作法なこと極まりない。
Dù không có phép mà vẫn tự ý hành động thì cực kỳ bất lịch sự.

Chú ý:Đây là cách nói trang trọng kiểu văn viết. Cũng có thể thay thế bằng cách khác là 「…ことこのうえない」hay những cách cùng ý nghĩa 「無作法/丁重/不愉快きわまる」(chỉ dùng với tính từな )

の極み (nokiwami)

Cách kết hợp: Nの極み

Diễn tả trạng thái “vô cùng…/ cực kỳ…/ ở mức độ cùng cực, không còn gì có thể hơn được nữa”. Cấu trúc này thường chỉ đi với một số danh từ nhất định.

Ví dụ

そんなに大きい歓迎会を開いてくれて、感激の極みだ。
Tôi cực kỳ cảm kích vì mọi người đã mở tiệc hoan nghênh lớn thế này cho tôi.

客はどっとレストランに入って、混乱の極みです。
Do khách đột nhiên ào vào nhà hàng nên cực kỳ hỗn loạn.

ことこのうえない (kotokonouenai)

Cách kết hợp:
Aな+なことこのうえない
Aい+ことこのうえない

Diễn tả ý nghĩa “không có gì hơn thế”.

Ví dụ

避難者に無料で料理や服装を配るのは親切なことこのうえない。
Phân phát quần áo và thức ăn miễn phí cho người tị nạn thì không có gì tốt bụng hơn thế.

親が事故に遭って、妹が家出をしているんだ。この状況は悲しいことこのうえない。
Bố mẹ tôi thì gặp tai nạn, em gái tôi thì bỏ nhà đi. Tình cảnh này không có gì đáng buồn hơn thế.

Chú ý: Cấu trúc này thường dùng trong văn viết và có thể đối thành 「このうえなく…」

せめて…だけでも (semete…dakedemo)

Diễn tả ý nghĩa “cùng lắm thì cũng phải….”. Biểu thị ý nghĩa rằng tuy rằng chưa đủ nhưng ít ra cũng phải được chừng này.

Ví dụ

お金を稼ぎたくても、体の調子も注意しなきゃならないよ。せめて1時間だけでも休んだほうがいいんだ。
Dù muốn kiếm tiền thì cũng phải chú ý tới thân thể chứ. Cùng lắm thì nên nghỉ ngơi khoảng 1 tiếng đồng hồ.

この試合に参加した以上、せめて3位でけでもなりたい。
Đã tham gia trận đấu này thì cùng lắm cũng phải được hạng 3.

やっと (yatto)

Cách kết hợp: やっと+ từ chỉ số lượng.

Diễn tả ý nghĩa rằng “số lượng đó đã đạt đến giới hạn cao nhất, không thể hơn được nữa”.

Ví dụ

私はやっと100点を取れた。うれしいことか。
Tôi đã đạt được điểm 100 tối đa rồi. Vui quá.

やっと最後の3月も過ごした。新年はもうすぐ来る。
Mãi 3 tháng cuối cùng mới trôi qua. Năm mới sắp tới rồi.

るところまで (rutokoromade)

Cách kết hợp:Vる+ところまで

Diễn tả ý nghĩa “một sự việc đã được thay đổi tới mức cực điểm, đạt tới giai đoạn cuối cùng”.

Ví dụ

出来るところまでやってみせてください。
Hãy làm cho tôi xem tới mức mà bạn có thể làm được.

彼は衰えるところまで体が衰えてしまった。
Ông ta cơ thể đã yếu tới mức không thể yếu hơn được rồi.

Chú ý: Trong trường hợp sử dụng dạng thì mang nghĩa là tiến hành động tác đó trong giới hạn có thể.

をかぎりに (wokagirini)

Cách kết hợp: Nをかぎりに

Diễn tả ý nghĩa “lấy một thời điểm nào đó làm giới hạn cuối cùng”. Cấu trúc này thường dùng để làm những từ chỉ thời gian gồm cả những điểm phát ngôn.

Ví dụ

今日をかぎりに、新しいルールを一緒に厳守しましょう。
Bắt đầu từ ngày mai thì hãy cùng tuân thủ luật mới thôi.

今回をかぎりに、私の許可がないと君たちは勝手に決定できないよ。
Bắt đầu từ lần sau thì nếu không có phép của  tôi thì các cậu không được tự ý quyết định đâu đấy.

Chú ý: Thường gắn vào những từ chỉ thời gian 「今日」、「今回」

Trên đây là bài học: Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự giới hạn, cực hạn. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!