Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự thêm vào

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự thêm vào (phần 1)Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp:Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự thêm vào (phần 1) nhé

あと (ato)

Diễn rae ý nói thêm, sau khi nhớ ra một sự việc cần thiết đối với tình huống đó, sau khi nhớ ra một sự việc cần thiết đối với tình huống đó.

Ví dụ

書類もコッピしましたね。あと、客にお茶を入れますか。
Cậu đã phô tô tài liệu rồi nhỉ. Thêm nữa  đã rót trà cho khách chưa?

田中さんと佐藤さんを誘いました。あと、石田さんも招待状を送りました。
Tôi đã mời cô Sato và anh Tanaka rồi. Thêm nữa cũng đã gửi thiệp mời cho anh Ishida rồi.

Chú ý: Thường xuất hiện ở đầu câu hay ở mệnh đề.

あと+ từ chỉ số lượng (ato + từ chỉ số lượng)

Cách kết hợp:あと + từ chỉ số lượng

Diễn tả ý nghĩa “cộng thêm một số lượng nhất định vào tình trạng hiện tại. Mang hàm ý “nếu thêm số lượng này vào thì điều kiện để hình thành sự việc trở nên hoàn thiện”. Suy nghĩ với chiều hướng ngược lại mang nghĩa “số lượng còn lại”.

Ví dụ

このプログラムをダウロードしている。あと10パーセントは終わる。
Tôi đang tải chương trình này. Chỉ còn 10 phút nữa là xong.

あと少し完成します。
Chỉ còn một chút nữa là hoàn thành.

 あとは…だけ(atoha…dake)

Diễn tả điều kiện cho một sự việc xảy ra. Hàm ý cho cấu trúc này là: “Tất cả các điều kiện đều đã tập hợp đủ, chỉ còn việc này nữa là xong”.

Ví dụ

ご飯をやり終わった。あとは夫と子供が帰るのを待つだけだ。
Tôi đã làm cơm xong rồi. Chỉ còn đợi chồng và con cái về nữa là được.

契約を書いてありました。あとは客の意見を聞くだけです。
Tôi đã viết hợp đồng rồi. Chỉ còn hỏi ý kiến của khách hàng là xong.

あるいは…かもしれない (aruiha…kamoshirenai)

Diễn tả ý phỏng đoán của người nói, mang nghĩa “có thể là…/ cũng không chừng là…”.

Ví dụ

この状況が続くとあるいは私たちのチームの負けかもしれない。
Nếu tình trạng thế này cứ tiếp tục thì chắc đội chúng ta sẽ thua.

今度はあるいはできないかもしれない。
Lần này có lẽ không được nữa.

Chú ý: Cách diễn đạt tương tự là: 「ひょっとすると」、「もしかすると」. Cũng dung kết hợp với các hình thức phỏng đoán khác như「あるいは…のだろう」 và 「あるいは…と思われる」

いか (ika)

Cách kết hợp:Nいか  + từ chỉ số lượng

Diễn tả ý “một tập hợp thống nhất dưới quyền của một người đại diện”. Nếu N là chức danh chỉ người thì thường khồng dùng tên cá nhân mà dung chức danh”.

Ví dụ

会長いか約100人が大きい会議を行った。
Dưới quyển của hội trường thì khoảng 100 người đã mở một hội nghị lớn.

部長以下20人の社員は集まってプロジェクトを終えた。
Dưới quyền trưởng phòng thì khoảng 20 nhân viên đã tập trung để hoàn thành dự án.

Chú ý: Cấu trúc này dùng trong văn viết hoặc văn nói trang trọng.

うえに (ueni)

Các cấu trúc liên quan:
N+であるうえに
Aな(な)+うえに
Aい/V+うえに

Diễn tả ý bổ sung, mang ý nghĩa “một trạng thái, sự việc nào đó xảy ra nhưng lại có một sự việc, trạng thái xảy ra thêm tiếp”. Thường được dịch là “Hơn nữa, thêm…”

Ví dụ

昨日は気温が下がったうえに大きな風も降るので、とても寒く感じる。
Hôm qua nhiệt độ hạ xuống thấp, hơn nữa lại có gió to thổi nên cảm giác rất lạnh

今年彼は大会で金メダルをもらった上に結婚もできるなんて本当に幸いな人だ。
Năm nay anh ấy nhận được huy chương vàng trong đại hội, hơn nữa còn kết hôn được, đúng là người may mắn.

Chú ý: “うえに” còn có một cách nói khác là “そのうえに” được đặt ở đầu câu hoặc mệnh đề.Với trường hợp của danh từ thì có hình thức “N+である/N+だった/N+であった”

おまけに (omakeni)

Diễn tả ý nghĩa “ngoài tính chất, tình thế như thế thì còn thêm một tình thế, tính chất như vậy”.Thường dịch là “hơn nữa/ thêm nữa/ đã thế lại còn…”.

Ví dụ

外は大雨が降っている。おまけに風が強く吹いている。
Bên ngoài đang mưa to. Hơn nữa thì gió còn đang thổi mạnh.

あの子は頭がいい。おまけに可愛い。
Đứa bé đó thông minh. Ngoài ra còn đáng yêu.

Chú ý: Cách nói「おまけに…まで」 diễn đạt ý mức độ cao hơn. Đây là cách dùng thân mật trong văn nói.

かつ  (katsu)

Cách kết hợp:
N(であり)かつN
AなかつAな
Vます(ます)かつV

Dùng để nêu lên hai trạng thái đồng thời của một sự vật, sự việc.

Ví dụ

必要なかつ好きなものは全部買った。
Tôi đã mua tất cả những thứ tôi cần và thích.

大学を卒業するのは、喜びかつ悲しみもあります。
Tốt nghiệp đại học thì có cả niềm vui lẫn nỗi buồn.

Chú ý: Cấu trúc này có ý nghĩa giống như「そして」 . Mang tính văn viết. Trong văn nói thường dùng dạng 「…て」

 くわえて(kuwaete)

Cách kết hợp:NくわえてN

Diễn tả ý nghĩa “thêm vào đó, hơn nữa…”.

Ví dụ

A国は長い戦争くわえて旱魃なので経済がひどいです。
Nước A do chiến tranh dài, hơn nữa hạn hán nên kinh tế tệ.

あの子は貧乏な生活くわえてよくない頭なので退学しました。
Đứa bé đó do cuộc sống nghèo, thêm vào đó thì do không thông minh nên đã nghỉ học.

Chú ý: Đây là cách nói mang tính văn viết. Cũng còn cách nói kiểu cách hơn trong  văn viết là「くわうるに」

し、それに (shi,soreni)

Diễn tả ý nghĩa “hơn nữa/ thêm vào đó/ ngoài ra”.

Ví dụ

今日温度が高いし、それに乾いた風が吹いている。
Hôm nay nhiệt độ cao, hơn nữa gió khô còn thổi.

母は毎日仕事をするし、それに火事もして、忙しい毎日を送っている。
Mẹ mỗi ngày phải làm việc, còn phải làm việc nhà nên mỗi ngày đều bận rộn.

しかも (shikamo)

Cách kết hợp:
N/Aな+でしかも
Aくてしかも

Diễn tả ý thêm vào một điều kiện có cùng hướng nghĩa, lien quan tới một sự việc nào đó. Thường dịch là “hơn nữa/ thêm vào đó”.

Ví dụ

内容がよくてしかもイメージも面白い本を見つけました。
Tôi đã tìm được quyển sách có nội dung hay mà hình ảnh cũng thú vị.

歌詞は意味が深くてしかも歌詞の声もいい歌を聞きたい。
Tôi muốn nghe bài hát có ca từ ý nghĩa lắng động mà giọng của ca sĩ lại hay.

そのうえ (sonoue)

Diễn tả ý nghĩa “ngoài ra còn…/ thêm vào đó…”. Dùng để nói thêm vê một sự việc bằng cách thêm vào một tình huống.

Ví dụ

経済情報がよくない。そのうえ、親も反対したので留学することにしません。
Tình hình kinh tế không tốt. Thêm nữa bố mẹ cũng phản đối nên tôi đã không chọn du học được.

今日は本当に運がいい日だ。親友からプレゼントをもらい、そのうえ、100点も取った。
Hôm nay đúng là một ngày may mắn. Tôi nhận được quà từ bạn, hơn nữa còn được điểm 100.

Chú ý: Có thể thay bằng 「それに」

Phần tiếp theo mời các bạn xem trang sau

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *