Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ tình huống, trường hợp

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ tình huống, trường hợpTổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ tình huống, trường hợp

Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp: Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ tình huống, trường hợp nhé.

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ tình huống, trường hợp

ことによると/ばあいによると (kotoniyoruto/ baarinyoruto)

Diễn tả ý nghĩa suy đoán “không chừng là… (nếu dựa trên một điều kiện nào đó)”.

Ví dụ

ことによると今回の試合をやめるかもしれない。
Không chừng tôi sẽ phải từ bỏ trận đấu lần này

ばあいによると明日の出発時間を延ばすだろう。
Không chừng tôi phải kéo dài thời giạn xuất phát ngày mai.

Chú ý: Đây là cách nói cố định kiểu thành ngữ. Theo sau là những cách nói chỉ sự suy đoán. Cũng có thể dùng các hình thức: 「ことによったら/ばあいによったら」

ているばあいではない  (teirubaaidehanai)

Cách kết hợp: Vて+いるばあいではない

Diễn tả ý nghĩa “không phải là lúc…/ không phải là thời điểm tốt để…”. Dùng khi muốn nói rằng tình trạng của đối phương không thích hợp để cảnh báo đối phương rằng bây giờ là thời điểm cấp bách.

Ví dụ

、楽に休んでいる場合ではない。
Bây giờ không phải là lúc để nghỉ ngơi nhàn nhã.

遊んでいる場合ではないよ。今は最低な場合が起こった。
Không phải là lúc để chơi đâu. Bây giờ đã xảy ra trường hợp tệ nhất rồi.

であるまいし/じゃあるまいし/でもあるまいし (dearumaishi/ jaarumaishi/ demoarumaishi)

Cách kết hợp:
Vのであるまいし/じゃあるまいし/でもあるまいし
N+であるまいし/じゃあるまいし/でもあるまいし

Diễn tả ý nghĩa “vì không phải/ chẳng phải là… nên…”. Vế sau thường đi kèm những dạng cấm đoán, mệnh lệnh, phủ định, phê phán,…

Ví dụ

僕はあなたの子供であるまいし、私のことを過度に感心しないでください。
Tôi không phải là con của ông nên đừng quan tâm tới tôi một cách thái quá.

神様でもあるまいし、私に何のことでも頼まらないでください。
Tôi không phải thần thánh gì nên đừng việc gì cũng nhờ tôi.

Chú ý:
+) Đây là dạng văn nói hơi cũ, không sử dụng trong văn nói trang trọng.
+) でもあるまいし là dạng nhấn mạnh của であるまいし/じゃあるまいし

において/における/においても (nioite/ niokeru/ nioitemo)

Cách kết hợp:
Nにおいて/におけるN/においても

Diễn tả bối cảnh (nơi chốn, thời gian, tình huống) lúc một sự kiện/ trạng thái nào đó xảy ra.

Ví dụ

結婚式は大きい教会において行われました。
Lễ kết hôn đã được tổ chức tại một nhà thờ lớn.

この古い建物は明治時代において建てられました。
Toà nhà này đã được xây lên ở thời Minh Trị.

Chú ý:
+)「NにおけるN」là dạng bổ nghĩa cho danh từ của 「において」
+) Đôi khi cấu trúc này được dùng thay cho trợ từ で

に歳して(にさいして、nisaishite)

Cách kết hợp:
Nに際して/に際し
Vるに際して/に際し

Diễn tả ý nghĩa “nhân dịp/ vào dịp một sự kiện nào đó thì…”.

Ví dụ

子供が生まれるに際して俺はタバコをやめるに決める。
Vào dịp con tôi ra đời tôi đã quyết định bỏ thuốc lá.

新年に際して、愛する人に賀詞を言いました。
Nhân dịp năm mới, tôi đã nói lời chúc tới những người tôi yêu.

Chú ý:
+)Nếu dùng để bổ nghĩa cho một danh từ thì nó sẽ có dạng 「N/Vるに歳してのN」
+)Đây là cấu trúc mang tính văn viết
+)に際しlà cách nói trang trọng, mang tính văn viết hơn に際して

Các cấu trúc liên quan:
に際して nisaishite
の際に/の際は nosaini/ nosaiha

ばあい (baai)

Cách kết hợp:
Nのばあい
V/Aい+ばあい
Aな+なばあい

Diễn tả ý nghĩa “trong trường hợp…/ ở trường hợp…”. Biểu thị một khả năng và nói về khả năng đó trong điều kiện có thể xảy ra các khả năng các.

Ví dụ

火事の場合、次のことのとおりにしてください。

Khi hoả hoạn thì hãy làm theo những điều sau đây.

彼が同意しない場合私に出来れば早く連絡してください。
Trong trường hợp hắn ta không đồng ý thì hãy nhanh chóng lien lạc với tôi.

Chú ý: Tuy nhiên, khi trong câu có thời điểm cụ thể xảy ra hành động cá nhân của người nói thì không sử dụng được.

Trên đây là bài học: Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ tình huống, trường hợp. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!