Cách chỉ điều kiện trái thực tế trong tiếng Nhật

Cách chỉ điều kiện trái thực tế trong tiếng Nhật
Tổng hợp các cách chỉ điều kiện trong tiếng Nhật (điều kiện trái với sự thực)

Xin chào các bạn, trong bài viết này Tự học tiếng Nhật online xin tổng hợp lại các Cách chỉ điều kiện trái thực tế trong tiếng Nhật.

Cách chỉ điều kiện trái thực tế trong tiếng Nhật 1 :

たなら (tanara)

Cách kết hợp:
Vた+なら
Aかったなら
N/Aな+だったなら

Diễn tả ý nghĩa “nếu…” nhằm nhấn mạnh ý . Dùng trong ý muốn diễn tả điều kiện giả định hoặc điều kiện trái với sự thực.

Ví dụ

大変なことがあったなら私に連絡してください。

もしも権力があったなら僕はすぐに助けますが…

Chú ý: Cấu trúc này hơi mang tính cổ xưa. Thường dùng trong các lời ca, còn trong văn nói hàng ngày thì chỉ dùng「たら」

Cách chỉ điều kiện trái thực tế trong tiếng Nhật 2 :

たら…だろう/…はずだ (tara…darou/…hazuda)

Diễn tả ý giả sử về một sự việc khác trái ngược với sự việc đã xảy ra ở thực tế và hình dung ra rằng trong trường hợp đó sự việc đã xảy ra như thế này.

Ví dụ

彼の言葉にしんじたら今そんなにわるいだろう。
Nếu tôi tin lời anh ấy thì bây giờ đã không xấu thế này rồi.

あのときアメリカに留学するにしなかったら現在幸せだったはずだ。
Lúc đó nếu tôi không đi du học ở Mỹ thì bây giờ tôi đã hạnh phúc rồi.

Chú ý: Thường thì động từ được dung dưới dạng「Vた」 để biểu thị trạng thái. Còn trong trường hợp giả định một trường hợp đã xảy ra trong quá khứ thì dùng「…ただろうか」 hoặc「…たはずだ」. Còn trường hợp giả định một sự việc khác với hiện trạng thì vị ngữ ở cuối câu sẽ mang dạng từ điển. Có thể thay bằng「ば」 nhưng「たら」 có vẻ văn nói.

Cách chỉ điều kiện trái thực tế trong tiếng Nhật 3 :

ところだ (tokoroda)

Cách kết hợp: Vたら +ところだ

 Diễn tả giả định “Nếu ~ thì”

Ví dụ

母が知っていたら、ぜひ怒るところだ
Nếu mẹ tôi mà biết thì nhất định sẽ nổi giận

医者にしたら、ぜひ悔恨するところだ
Nếu tôi làm bác sĩ thì nhất định sẽ hối hận

Các cấu trúc lien quan:
ところだった tokorodatta
ところで tokoro de, tokorode
ところを tokoro wo, tokorowo
ところに tokoro ni, tokoroni
ところだが tokoroda ga, tokorodaga
ところが tokoroga, tokoro ga

Cách chỉ điều kiện trái thực tế trong tiếng Nhật 4 :

たらどんなに…か (taradonnani…ka)

Diễn tả tâm trạng mong muốn thực hiện một hành động của người nói. Thường được dịch là “Nếu… được thực hiện thì vui biết mấy”.

Ví dụ

今週の日曜日に田舎に戻したらどんなにうれしいか。
Nếu chủ nhật tuần này được trở về quê thì tôi vui biết bao.

もう一度外国に滞在している娘に会ったらどんなに喜ばしいか。
Nếu được gặp đứa con gái đang sống ở nước ngoài một lần nữa thì hạnh phúc biết bao.

Chú ý: Ở cuối câu có dung những hình thức như 「だろう(か)」、「ことか」.

Cách chỉ điều kiện trái thực tế trong tiếng Nhật 5 :

 たらよかった(tarayokatta)

Cách kết hợp:Vたらよかった

Diễn tả ý tiếc nuối về một việc đã không xảy ra trong thực tế hoặc đối với sự việc đã xảy ra khác với hiện tại.

Ví dụ

A:「あの日の飲み会はどう?」
B:「とても楽しかったよ。君も行ったらよかった。」
A: “Tiệc uống hôm ấy thế nào?”
B: “Rất vui đấy. Ước gì cậu cũng đến “

一人のわたしは何でも出来ない。田中さんに頼んだらよかった。
Một mình tôi thì không làm được gì cả. Nếu nhờ anh Tanaka thì đã tốt rồi.

Chú ý: Cuối câu thường dung những hình thức như 「「のに」なあ/のだが」. Nhưng khi nói về bản than mình thì thường không dung 「のに」

Phần tiếp theo, mời các bạn xem tại trang sau.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!