Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự khuyến cáo, cảnh báo

Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự khuyến cáo, cảnh báoTổng hợp ngữ pháp chỉ sự khuyến cáo, cảnh báo

Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp: Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự khuyến cáo, cảnh báo nhé.

Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự khuyến cáo, cảnh báo

ことはない (kotohanai)

Cách kết hợp: Vる+ことはない

Ví dụ

Diễn tả ý nghĩa “không cần phải làm một hành động gì đó”.

泣くことはないよ。俺は君を助けるよ。
Không cần phải khóc đâu. Tôi sẽ giúp cậu đấy.

心配することはないよ。高橋さんははやく帰るから。
Không cần phải lo lắng đâu. Anh Takahashi sẽ về sớm.

Chú ý: Cấu trúc này thường dùng  để khích lệ hoặc khuyến cáo một người nào đó.

たらどうか (taradouka)

Cách kết hợp: Vたら+どうか

Diễn tả ý nghĩa “thử..xem sao”. Cấu trúc này thường dùng để động viên, khuyến khích, đề nghị đối phương làm một hành động.

Ví dụ

他の人に聞いたらどうか。
Thử hỏi người khác xem sao.

そのところに行って見学したらどうか。
Thử tới đó tham quan xem sao.

Chú ý: Thường dùng với hình thức:「Vてみたらどうか」. 「たらどうか」có ý nghĩa tương đương với 「てはどうか」nhưng lại nghiêng về văn nói. Trong văn nói thân mật thì có các hình thức khác nhau 「たらどうなの/どうかしら」 (nữ dùng),「たらどうなんだ」 (nam dùng).

ていては (teiteha)

Diễn tả ý nghĩa “nếu lúc nào cũng… thì sẽ xảy ra một điều không tích cực”. Cấu trúc này thường dùng để cảnh cáo bằng cách nêu lên một điểm xấu của đối phương và căn dặn đối phương nên thay đối thái độ.

Cách kết hợp: Vて+いては

Ví dụ

ゲームをしていては体が壊されますよ。
Nếu cứ chơi game như vậy thì cơ thể sẽ bị huỷ hoại đó.

そんなに他の人のいい点を見て嫉妬していては自分がうまくなりませんよ。
Nếu cứ nhìn điểm tốt của người khác rồi ghen tỵ như vậy thì bản thân không giỏi lên đâu.

ているばあいではない  (teirubaaidehanai)

Cách kết hợp: Vて+いるばあいではない

Diễn tả ý nghĩa “không phải là lúc…/ không phải là thời điểm tốt để…”. Dùng khi muốn nói rằng tình trạng của đối phương không thích hợp để cảnh báo đối phương rằng bây giờ là thời điểm cấp bách.

Ví dụ

、楽に休んでいる場合ではない。
Bây giờ không phải là lúc để nghỉ ngơi nhàn nhã.

遊んでいる場合ではないよ。今は最低な場合が起こった。
Không phải là lúc để chơi đâu. Bây giờ đã xảy ra trường hợp tệ nhất rồi.

てはどうか (tehadouka)

Cách kết hợp:V+てはどうか

Diễn tả ý nghĩa “…thì sao?/ … thấy thế nào?”. Dùng khi muốn đưa ra một đề nghị, một lời khuyên.

Ví dụ

A:「他のやり方を考えてはどうか。」
B:「いいですよ」
A: “Nghĩ cách làm khác thì thế nào?”
B: “Được đó!”

僕たちは一緒にチームになって、互いに応援してはどうか。
Chúng ta cùng làm thành một đội và hỗ trợ nhau thì thế nào?

Chú ý: 「てはどうか」Có ý nghĩa gần giống với 「たらどうか」 nhưng 「てはどうか」lại thiên về văn viết hơn và thường được sử dụng trong cách bài nói chuyện tại nơi trang trọng. Thường được dùng với hình thức:「たらどうか」. Trong văn nói thân mật thì thường dùng hình thức:「Vちゃどうか」, còn với cách lịch sự thì「Vてはいかがですか/いかがでしょうか」.

であるまいし/じゃあるまいし/でもあるまいし (dearumaishi/ jaarumaishi/ demoarumaishi)

Cách kết hợp:
Vのであるまいし/じゃあるまいし/でもあるまいし
N+であるまいし/じゃあるまいし/でもあるまいし

Diễn tả ý nghĩa “vì không phải/ chẳng phải là… nên…”. Vế sau thường đi kèm những dạng cấm đoán, mệnh lệnh, phủ định, phê phán,…

Ví dụ

僕はあなたの子供であるまいし、私のことを過度に感心しないでください。
Tôi không phải là con của ông nên đừng quan tâm tới tôi một cách thái quá.

神様でもあるまいし、私に何のことでも頼まらないでください。
Tôi không phải thần thánh gì nên đừng việc gì cũng nhờ tôi.

Chú ý:
+) Đây là dạng văn nói hơi cũ, không sử dụng trong văn nói trang trọng.
+) でもあるまいし là dạng nhấn mạnh của であるまいし/じゃあるまいし

ないと (naito)

Cách kết hợp: …+ないと

Diễn tả ý nghĩa “nếu không …. thì sẽ xảy ra một điều xấu”. Cấu trúc này thường được dùng khi thúc giục ai đó làm những sự việc nào đó hoặc đưa ra khuyến cáo rằng nên làm việc đó thì sẽ tốt hơn.

Ví dụ

自分でチャンスを取らないと職業が出来ないよ。
Nếu không tự nắm bắt cơ hội thì sẽ không có việc làm đâu.

早く寝ないと、はやく明日起きられないよ。
Nếu không ngủ sớm thì không dậy sớm được đâu.

ほうがいい (hougaii)

Cách kết hợp:
Vる+ほうがいい
Vない+ほうがいい
Vた+ほうがいい

Dùng để đưa ra lời khuyên, góp ý xem nên làm gì (khẳng định) hay không nên làm gì (phủ định). Khi kết hợp với thể たthì mang nghĩa muốn khuyên nhủ một cách mạnh mẽ.

Ví dụ

病気に気を付けたら、医者に診てもらった方がいい。
Nếu phát hiện ra bệnh thì nên đến khám bác sĩ.

このことなら両親と相談した方がいいと思う。
Nếu là chuyện đó thì tôi nghĩ là nên thảo luận với bố mẹ.

Cách cấu trúc khác:
ほうがいい hougaii
ほうがましだ hougamashida
どちらのほう dochiranohou
ほうがよかった hougayokatta

Chú ý: Chỉ có thể kết hợp được với thể ないchứ không kết hợp được thể ないquá khứ: 「なかった」.

べきだ (bekida)

Cách kết hợp: Vる+べきだ

Dùng để diễn tả những lời khuyên, hoặc quan điểm của bản thân trong một chủ đề nào đó.

Ví dụ

あなたは少なくとも謝るべきだ。
Dù ít nhiều anh cũng phải xin lỗi.

君は 自分の行為に責任を持つべきだ。
Anh phải nhận trách nhiệm của bản thân.

Cách kết hợp:
べきではない bekidewanai
べきだbekida

ことだ (kotoda)

Diễn tả ý mệnh lệnh hay ý muốn của người nói với người nghe. Đây là cách nói thường được viết trong văn bản. Có trường hợp dùng “こととする”.

Dùng riêng với: Vる/Vない+こと

Ví dụ

この地方は危険な地方なので、入らないことだ。
Vùng này là vùng nguy hiểm nên đừng vào.

単位をもらいたかったら、レポートを提出すること。
Muốn có tín chỉ thì hãy nộp báo cáo.

Các cấu trúc liên quan:
ことだ kotoda
ことか kotoka
ことがある kotogaaru
ということ toiukoto
ことうけあいだ kotoukeaidada, koto ukeaidada.
ことができる kotogadekiru (N4)
ことこのうえない kotokonouenai, koto konouenai

ように (youni)

Cách kết hợp:
Vる+ように
Vない+ように

Dùng để diễn tả lời khuyên.

忘れ物をしないようにもう一度チェックしてください。
Để không bị quên đồ thì hãy kiểm tra lại một ần nữa đi.

遅刻しないように早く起きなさい。
Để không bị đi học muộn thì hãy dậy sớm đi.

Trên đây là bài học: Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự khuyến cáo, cảnh báo. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!