Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự mào đầu

Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự mào đầuTổng hợp ngữ pháp chỉ sự mào đầu

Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp đầu tiên: Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự mào đầu nhé.

言うまでもないことだが (いうまでもないことだが、Iumademonaikotodaga)

Cách kết hợp: Dùng ở đâu câu

Diễn tả ý nghĩa “Không cần thiết phải nói đến nữa vì ai cũng tự hiểu được”. Được sử dụng như một lời mào đầu khi muốn xác nhận lại một chuyện mà bản thân ai trong số người nghe cũng biết.

Ví dụ

言うまでもないことだが、この会社に通勤したら、社長の命令の通りに行動しないと首になります。
Không cần phải nói thì ai cũng biết, nếu làm ở công ty này thì hễ không tuân lệnh giám đốc thì sẽ bị đuổi.

言うまでもないだが、学校に行くと洋服を着なければならない。
Không cần phải nói thì ai cũng biết, hễ đi tới trường học thì phải mặc đồng phục.

言うまでもなく(いうまでもなく、Iumademonaku)

Cách kết hợp: Dùng ở đầu câu hoặc ở mệnh đề

Diễn tả ý nghĩa “việc này thì chắc chắn ai cũng biết, không cần phải nói nhưng…”. Cấu trúc này được sử dụng như một cách mào đầu khi muốn xác nhận lại một chuyện mà bản thân ai trong số người nghe cũng biết.

Ví dụ

言うまでもなく彼の方が私たちの方ほど強くない。
Không cần phải nói thì chắc ai cũng biết rằng bên phía anh ấy không mạnh bằng phía chúng tôi.

僕は皆がこの危険な提案に反対することを知っているが、言うまでもなく、提案が成功したとき、いろいろな利益が得られる。
Tôi biết là mọi người sẽ phản đối kế hoạch nguy hiểm này nhưng không cần nói chắc ai cũng biết rằng khi kế hoạch này thành công thì chúng ta sẽ thu được rất nhiều lợi.

Chú ý: Nếu đứng ở đầu câu thì có thể thay thế bằng cách nói 「言うまでもないことだが」.

が (ga)

Cách kết hợp: Gắn vào cuối một mệnh đề

Dùng để mào đầu, rào đón trước khi nêu lên một hành vi, động tác với người nghe như ra mệnh lệnh, yêu cầu, hỏi.

Ví dụ

ちょっとお願いがありますが、明日休ませていただけませんか。
Tôi muốn nhờ một chút, ngày mai có thể cho tôi nghỉ được không?

新しいパソコンを買ったばかりですが、使い方が分からないのでちょっと教えてくれませんか。
Tôi vừa mới mua máy tính mới nhưng lại không biết cách dùng nên cậu có thể chỉ cho tôi một chút được không?

けれど (keredo)

Cách kết hợp: Gắn vào cuối một mệnh đề

Dùng để làm mào đầu, rào đón trước khi nêu lên một hành vi, động tác với người nghe như ra mệnh lệnh, yêu cầu, hỏi. Cấu trúc này hơi mang tính văn viết, được sử dụng trong văn viết thân mật. Trong văn nói thường dùng 「が」.

Ví dụ

ちょっと聞きたいことがありますけれど、山田さんの電話番号が知っていますか。
Tôi có điều muốn hỏi, anh có biết số điện thoại của anh Yamada không.

今は遅かったと思っているけれど、明日もう一度ここに来てほしい。
Bây giờ tôi nghĩ là đã trễ rồi, tôi muốn cậu ngày mai hãy quay lại đây.

じゃないが (Janaiga)

Cách kết hợp: N + じゃないが

Dùng như một lời mào đầu, diễn tả ý nghĩa “không phải là …. nhưng” nhằm giảm bớt cường độ diễn đạt trong phần kế tiếp.

Ví dụ

悪口を言いたいわけじゃないが、彼女は最近いつも悪い態度をして皆を怒らせる。
Không phải là tôi muốn nói xấu nhưng dạo này cô ấy lúc nào cũng tỏ thái độ xấu nên đã chọc giận mọi người.

反対じゃないが、あなたの意見はちょっと実験しにくいだろう。
Không phải là tôi phản đối nhưng ý kiến của cậu có lẽ hơi khó thực hiện.

せっかく…のだから (Sekkaku…nodakara)

Cách kết hợp: せっかく+ mệnh đề + のだから

Diễn tả ý nghĩa phải nỗ lực, cố gắng lắm mới có được cơ hội hiếm hoi này nên… Vế sau thường dùng những từ chỉ ý chí, hi vọng, nhờ cậy, mời rủ, góp ý,…

Ví dụ

せっかく君のところに来たのだから、ちゃんと君と話し合いたいです。
Vì tôi đã mất công tới chỗ cậu rồi nên tôi muốn nói chuyện đoàng hoàng với cậu.

せっかく勉強したのだから、明日のテストでぜひ高い点を得なきゃならない。
Tôi đã nố lực học tập rồi nên nhất định phải lấy được điểm cao trong bài kiểm tra ngày mai.

たら (tara)

Cách kết hợp: Thể た + ら

Cách nói này dùng để giới hạn những điều kiện mà một phát ngôn theo sau sẽ được đưa ra, hoặc để dự báo, chú thích. Đây là lối nói có tính thành ngữ.

Cách dùng 1

Dùng để hỏi, đề nghị, khuyên bảo một cách lịch sự xem điều đó có tiện cho đối phương không.

Ví dụ

よろしかったら、今週の日曜日私のところに来てくださいね。
Nếu được thì chủ nhật tuần này hãy tới chỗ tôi nhé.

Cách dùng 2

Dùng để diễn tả rằng những phát ngôn, quan điểm được đưa ra ở vế sau sẽ như thế nào. Lối nói này chỉ dùng những từ diễn tả sự phát ngôn, suy nghĩ, so sánh.

Ví dụ

彼女が言ったら、そのミスをした人はあなたです。
Theo như cô ấy nói thì người làm ra lỗi này là cậu.

と (to)

Dùng để mào đầu rằng sự việc theo sau được nói từ một quan điểm, lập trường thế nào. Cấu trúc này thường đi với những từ chỉ sự phát ngôn, suy nghĩ, so sánh.

本当に言うと、彼女はもう3か月間ぐらい生ける。
Nếu nói thật ra thì cô ấy chỉ còn sống được khoảng 3 tháng nữa.

今の経済状況から考えてみると、外国に治療に行けない。
Nếu xét từ tình trạng tài chính bây giờ thì không thể đi ra nước ngoài trị liệu được.

ば (ba)

Cách dùng: Thể ば

Cách dùng 1

Dùng khi muốn yêu cầu, đề nghị với người nghe một cách lịch sự. Nó diễn tả sự quan tâm tới hoàn cảnh hoặc tâm trạng của đối phương

Ví dụ

よろしければ、僕たちの研究室にいらっしゃいます。

Cách dùng 2

Dùng để diễn tả rằng những phát ngôn, quan điểm được đưa ra ở vế sau sẽ như thế nào. Lối nói này chỉ dùng những từ diễn tả sự phát ngôn, suy nghĩ, so sánh.

Ví dụ

彼女が言えば、そのミスをした人はあなたです。
Theo như cô ấy nói thì người làm ra lỗi này là cậu.

Chú ý: たら và ば có ý nghĩa và  cách dùng giống nhau.

Trên đây là bài học: Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự mào đầu. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!