Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự so sánhTổng hợp ngữ pháp chỉ sự so sánh

Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp: Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự so sánh nhé.

Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự so sánh

というより(toiuyori)

Cách kết hợp :NというよりN2

Diễn tả ý nghĩa “thay vì nói là N1 thì nói là N2 sẽ hợp hơn, thoả đáng hơn.”

Ví dụ

あの女の人は美人と言うより可愛い人のほうがいいだ。
Người phụ nữ đó thay vì nói là người đẹp thì nói là người dễ thương thì hợp hơn.

山田さんは天才と言う入り頭がいい人のようだ。
Anh Yamada thì thay vì nói là thiên tài thì nói là người thông minh thì hợp hơn.

というよりむしろ (toiuyorimushiro)

Cách kết hợp: ~というよりむしろ~だ

Diễn tả ý nghĩa nhận định về một sự vật, sự việc nào đó. Mang nghĩa “~ là… thì đúng hơn là….”

Ví dụ

彼は歩くというより走るの方が正しいだ。
Anh ấy đang chạy thì đúng hơn là đang đi bộ

あのプロジェックトを社長に頼まれて、というより命令されたんだよ。
Dự án đó thay vì nói là được giám đốc nhờ thì nói là bị ra lệnh thì đúng hơn đáy.

Các cấu trúc liên quan:
むしろ mushiro
ぐらいならむしろ gurainaramushiro, gurainara mushiro
というよりむしろ toiuyorimushiro, toiuyori mushiro
より(も)むしろ yori(mo)mushiro

Chú ý: Đôi khi có thể dùng rút gọn là “というより”

方が~より~(ほうが~より、nohouga~yori~)

Cách kết hợp:
NのほうがNより~
VるほうがVるより~

Diễn tả ý nghĩa so sánh và diễn đạt nội dung. Mang ý nghĩa “So với…. Thì… hơn”

Ví dụ

手紙の方が電話よりずっと便利じゃないか。
Chẳng phải điện thoại tiện lợi hơn hẳn thư từ sao.

英語のほうが日本語より簡単でしょう。
Tiếng Anh đơn giản hơn tiếng Nhật nhỉ.

Các cấu trúc liên quan:
ほうがいい hougaii
ほうがましだ hougamashida
どちらのほう dochiranohou
ほうがよかった hougayokatta

Chú ý:
Có trường hợp “ほうが” và “より” đổi trật tự cho nhau, câu sẽ trở thành “「…より(も…のほうが)」”.
Cũng có trường hợp một bộ phận là “ほうが” hoặc “よりも” bị bỏ đi.

ほうがよほど (hougayohodo)

Cách kết hợp:…ほうがよほど

Cấu trúc này được sử dụng theo hình thức「X(より)Yのほうがよほど」. Nó mang nghĩa rằng Y có mức độ cao hơn nhiều X. Thường có mong muốn sự việc Y hơn.

Ví dụ

妹より私のほうがよほど臆病だ。
Tôi còn nhát hơn cả em gái nhiều.

ミスをした田中さんより関係ない僕のほうがよほど上司に叱られる恐れがあって緊張している。
Người không liên quan là tôi còn căng thẳng lo sợ bị cấp trên mắng hơn là người phạm lỗi là anh Tanaka.

Chú ý: từ đồng nghĩa là 「ずっと」.

ほど~はない (hodo~hanai)

Cách kết hợp:
N+ほど+N+はない
N+ほど+N+いない

Diễn tả ý nghĩa so sánh cao nhất, thể hiện ý “không có gì bằng…”. Mang tính chủ quan, không dùng với trường hợp mang tính khách quan

Ví dụ

中国ほど人口が多い国はない。
Không có nước nào đông dân hơn Trung Quốc

今まで読んだ本の中でこの本ほど面白い本はない。
Trong những quyển sách tôi đã đọc cho đến tận bây giờ thì không có quyển nào thú vị hơn quyển này

Các cấu trúc liên quan:
ほどだ hododa
ほど~はない hodo~dehanai
というほどではない toiuhododehanai, toiu hododehanai
ほどの~ではない hodono ~dehani
ほどなく hodonaku

より(も)むしろ ( yori(mo)mushiro)

Cách kết hợp:
N+より(も)むしろ
Vる/Vている+より(も)むしろ

Diễn tả ý “sự việc, sự vật được nêu phía sau “” có mức độ cao hơn sự vật phía trước”. Nếu trong hoàn cảnh so sánh thì còn mang nghĩa “nếu phải chọn 1 trong 2 thứ thì cái thứ 2 sẽ tốt hơn”. Đây còn mang ý nhận định giá trị.

Ví dụ

そんなに激しい雨が降ることを知っていたら、海に行くより、むしろ家にいたほうがいいじゃないか。
Nếu tôi biết rằng sẽ đổ mưa to thế này thì thà ở nhà còn hơn đi biển phải không.

彼に協力しても、ひどい扱いをされることが分かったら、協力よりも、むしろ何でもしたくない。
Nếu tôi biết là giúp đỡ anh ta nhưng bị đối xử tệ thế này thì thay vì giúp đỡ thà không làm gì còn hơn.

Các cấu trúc liên quan:
むしろ mushiro
ぐらいならむしろ gurainaramushiro, gurainara mushiro
というよりむしろ toiuyorimushiro, toiuyori mushiro
より(も)むしろ yori(mo)mushiro

 より(も/は)(yori(mo/ha))

Cách kết hợp:N/Vより(も/は)

Diễn tả ý nghĩa rằng sự vật/ sự việc được nêu ra ở vế sau hơn sự việc ở vế trước.

Ví dụ

勉強よりは遊びにいくのほうが好きだ。
Tôi thích đi chơi hơn là học.

あの人は思ったよりもやさしいだ。
Anh ấy hiền lành hơn tôi nghĩ.

Chú ý: Trong văn nói thân mật thì thường sử dụng những dạng như「よりか」、「それよか」.

くらいならむしろ (kurainaramushiro)

Cách kết hợp: Vる+ぐらいならむしろ

Diễn tả ý nếu phải làm một việc được nêu ra ở vế trước “ぐらいならむしろ” thì thà làm việc được nêu ra ở vế sau còn hơn. Diễn tả ý việc ở vế sau tốt hơn việc ở vế trước.

Ví dụ

家に君がいないと知っていたら、君の家に遊びに行くぐらいならむしろ、僕は行かない方がいい。
Nếu mà tôi biết cậu không có ở nhà thì thay vì đến nhà cậu chơi thì thà tôi không đi còn hơn.

まずい料理を注文して、買って帰るぐらいならむしろ自分で作った方がいいじゃない。
Thay vì chọn món ăn dở rồi mua về thì chẳng phải thà bản thân tự nấu còn hơn sao?

Chú ý: Có thể dùng “ぐらいなら” rút gọn của “ぐらいならむしろ”

Cấu trúc liên quan:
むしろ mushiro
ぐらいならむしろ gurainaramushiro, gurainara mushiro
というよりむしろ toiuyorimushiro, toiuyori mushiro
より(も)むしろ yori(mo)mushiro

わりと/わりに (warito/ warini)

Diễn tả ý nghĩa “có mức độ hơn hẳn so với chuẩn mực mọi khi”. Thường dùng trong cả những đánh giá tốt và xấu.

Ví dụ

今月の雑誌はわりと面白いですね。
Tạp chí tháng này khá là thú vị nhỉ.

この問題はわりに難しい。
Vấn đề này khá là khó.

Chú ý: Ít khi sử dụng trong những câu văn trang trọng.

わりに(は) (warini(ha))

Cách kết hợp:
Nのわりに
Aなわりに
Aいわりに
Vわりに

Diễn tả ý nghĩa “có mức độ hơn hẳn so với chuẩn mực mọi khi”. Thường dùng trong cả những đánh giá tốt và xấu khi sự vật không theo chuẩn mực.

Ví dụ

今度彼の作ったケーキは毎度のわりにおいしい。
Lần này cái bánh anh ấy làm khá ngon so với mọi lần.

今年の余計は費用のわりに少ない。
Khoản dư năm nay thì ít hơn so với phí tiêu dung.

từ chỉ số lượng + くらい (từ chỉ số lượng +kurai)

Cách kết hợp:
từ chỉ số lượng + くらい

Dùng để diễn tả sự ước lượng đại khái. Trong trường hợp dùng để chỉ thời điểm thì dùng. Cũng được gắn vào sau các từ nghi vấn để hỏi một mức độ đại khái, hoặc được gắn vào sau các từ「これ、それ、あれ」 để diễn tả độ lớn cụ thể.

Ví dụ

家から駅まで10分くらいかかります。
Từ nhà đến ga mất khoảng 10 phút.

この木の高さは10メートルくらいだ。
Chiều cao cái cây này khoảng 10m.

từ chỉ số lượng + ばかり (từ chỉ số lượng + bakari)

Diễn tả một số lượng áng chừng, đại khái. Trong trường hợp muốn biểu thị độ dài thời gian thì được nhưng trong trường hợp muốn chỉ thời điểm thì phải dùng 「ぐらい」hoặc「ごろ」.

Ví dụ

田中さんに1万円ばかり貸してあげました。
Tôi đã cho anh Tanaka mượn tầm 1 vạn yên.

4日ばかり彼女に会っていません。
Tôi không gặp cô ấy khoảng 4 ngày rồi.

Chú ý: Trong văn nói hàng ngày thì hay dùng 「ほど」hơn.

ほどだ (hododa)

Diễn tả một số lượng áng chừng, đại khái. Không thể sử dụng được cho thời điểm, ngày giờ, những đại lượng thời gian không có độ dài.

Dùng riêng với: Từ chỉ số lượng+ほど

Ví dụ

このスイカを8つほどください。
Cho tôi 8 quả dưa hấu

僕はアメリカに1月間ほどホムステイする。
Tôi đã đến ở homestay ở Mỹ khoảng một tháng trời.

*Ví dụ đầu tiên là cách nói lịch sự, không thay đổi về ý nghĩa

Trên đây là bài học: Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự so sánh. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

4 thoughts on “Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự so sánh

  • Ad cho em hỏi với ạ. Em đang học đến bài 8 giáo trình Minna, cô giáo có nhắc lại bài cũ với cách sử dụng tính từ đuôi i : Giả sử さむくありません..
    Vậy trong TH nào thì sẽ sử dụng như này ạ? Và các tính từ nào sẽ dùng như này ạ?
    Vì cô giáo là người Nhật nên bọn em hỏi hơi khó ạ, em có tìm nhưng không thấy đáp án ạ.
    Em cảm ơn ad nhiều ạ.

    Reply
  • hoàng vũ tĩnh

    2 nghĩa hoàn toàn khác nhau

    Reply
    • Tự học Tiếng Nhật

      có nhiều cách so sánh mà bạn

      Reply

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *