Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự suy đoán

Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự suy đoán

Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự suy đoánTổng hợp ngữ pháp chỉ sự suy đoán nhé (phần 4)

に違いない(にちがいない,nichigainai, ni chigainai)

Cách kết hợp:
N/Aな(bỏな)である+にちがいない
Aい/V+にちがいない

Diễn tả ý “chắc chắn”. Dùng khi người nói tin chắc một điều gì đó, với mức độ xác tín cao.

Ví dụ

今日山田君は来ないに違いない。昨日彼は私に電話すして、風邪を引いちゃってしまったと言いましたからね。
Hôm nay cậu Yamada chắc sẽ không đến đâu. Hôm qua cậu ta gọi điện cho tôi và nói mình bị ốm mà.

子どもは私の顔を見て逃げたから、絶対に何が悪いことをしたに違いない。
Con tôi tránh nhìn mặt tôi nên chắc chắn nó đã làm gì đó xấu rồi.

Chú ý: Mẫu “に違いない” có sự chắc chắn cao hơn mẫu “だろう”. Đây là ngữ pháp dùng trong văn viết, nếu dùng trong văn nói sẽ mang tính phóng đại, khoa trương.

ではあるまいか (dehaarumaika)

Cách kết hợp:
N/Aな(なの)ではあるまいか
Aい/Vのではあるまいか

Diễn tả ý nghĩa nghi vấn “phải chăng là…”

Ví dụ

彼女は親友の私にも信じにくいのではあるまいか。
Phải chăng cô ấy khó tin ngay cả người bạn thân là tôi?

あの人は全員に嘘をついたのではあるまいか。
Hắn ta phải chăng đã nói dối tất cả mọi người?

Chú ý; Đây là một cách diễn đạt thiên về văn viết, trang trọng hơn cả「ではないだろうか」 . Thường sử dụng trong những lối văn kiểu cách, như báo cáo khoa học, luận thuyết.

ではないだろうか (dehanaidarouka)

Cách kết hợp:
N/Aな+ではないだろうか
Aい/Vのではないだろうか

Diễn tả ý suy đoán về khả năng xảy ra của một sự việc nào đó. Cách nói này không diễn tả độ tự tin cao như khi sử dụng 「だろう」、nhưng cũng có thể diễn tả một ý nghĩa khẳng định về sự việc đó. Ngược lại, khi trường hợp ít khả năng xảy ra thì người ta sẽ dùng「だろうか」.

Ví dụ

彼は大丈夫ではないだろうか。
Phải chăng anh ấy ổn.

あの人は私たちの新しい先生ではないだろうか。
Hắn ta phải chăng là thầy giáo mới của chúng tôi.

Chú ý; Trong văn nói sẽ dùng là.「(ん)ではないだろうか」

phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!