Tổng hợp ngữ pháp chỉ tính tương tự

Tổng hợp ngữ pháp chỉ tính tương tựTổng hợp ngữ pháp chỉ tính tương tự

Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp: Tổng hợp ngữ pháp chỉ tính tương tự nhé

あたかも (atakamo)

Cách kết hợp:
あたかもN(できるか)のようだ
あたかもN(できるか)のごとし
あたかもVかのようだ
あたらかもVかのごとし

Diễn tả ý nghĩa ‘giống y như..’. Được dùng để giải thích một trạng thái bằng cách lấy trạng thái khác làm ví dụ tuy rằng trên thực tế chúng khác nhau nhưng vẻ bề ngoài rất giống nhau.

Ví dụ

人生はあたかも宇宙がまばたきするのような短い瞬間だ。
Đời người giống như là khoảng khắc ngắn ngủi như vũ trụ chớp mắt vậy.

今日はあたかも冬の日のようだ。
Hôm nay là một ngày giống như là mùa đông.

Chú ý: Thường được sử dụng trong văn viết hoặc trong tiểu thuyết, hầu như không được sử dụng trong lối nói thân mật.  Trong văn nói thì 「まるで」、「ごとし」là những từ dung trong văn viết, có thể biến thành dạng「ごとき」、「ごとく」.

とおなじ (toonaji)

Cách kết hợp:
Nとおなじ
Vのとおなじ

Diễn tả ý nghĩa “2 sự vật, sự việc giống nhau”. Thường dịch là “giống/ chẳng khác gì…”.

Ví dụ

君のシャツは私と同じだ。
Chiếc áo sơ mi của cậu giống với tôi.

あなたの聞いた質問は僕と同じだ。
Câu hỏi cậu đã hỏi giống với tôi.

みたいだ (mitaida)

Cách kết hợp:
N/Vみたいだ

Diễn tả ý so sánh hay sự vật, sự việc dựa trên cảm nhận của người nghe về trạng thái, tính chất, sự việc.

Ví dụ

あなたって9歳なのにまるで大人みたいですね。
Em mới 9 tuổi mà trông như người lớn ấy nhỉ.

彼女は恥ずかしく話しています。嘘をついているみたいだ。
Cô ấy nói chuyện một cách ngượng ngùng. Như thể đang nói dối vậy.

Chú ý: Đây là cách nói . Đây là một từ hay dùng trong  văn nói hàng ngày, khi nữ dùng thì hay lược đi chữ 「だ」ở cuối câu.

めく (meku)

Cách kết hợp:Nめく

Diễn tả ý nghĩa chủ thể có những tính chất, yếu tố mà N có. Chỉ đi kèm với danh từ có giới hạn.

Ví dụ

この地方の天気は夏めいてきた。
Thời tiết ở khu vực này giống  như  mùa hạ.

彼女はフランス人ですが、ドイツ人めいたアクセントがあります。
Cô ấy là người Pháp nhưng lại có âm điệu giống  người Đức.

Chú ý: Khi bổ nghĩa cho danh từ thì dùng cách  nói「NめいたN」

もどうぜん (modouzen)

Cách kết hợp:
Nもどうぜん
Vたもどうぜん

Diễn tả ý nghĩa ‘sự vật ở một trạng thái gần như là … cho dù sự thật không phải vậy”. Cấu trúc này có nghĩa tương tự 「と(ほとんど)同じだ」nhưng phía 「同然」thì trong nhiều trường hợp thể hiện sự đánh giá nặng về tình cảm và chủ quan hơn.

Ví dụ

あの人はうちの家族の一員ではないが、私と小さいごろから遊んでいるので兄も同然だ。
Người đó không phải một thành viên trong gia đình tôi nhưng lại chơi với tôi từ hồi còn nhỏ nên giống như là anh trai tôi vậy.

彼女は山に登ったのが来なかったので死んだも同然だ。
Cô ấy đi leo núi nhưng không trở lại nên cũng giống như là chết rồi.

ようだ (youda)

Dùng để tỉ dụ, ví von trạng thái của sực vật với một sự vật khác dù trên thực tế không giống nhau. Có trường hợp ví von với những vật hoàn toàn là giả tưởng.

Ví dụ

あの人はゆうめいな人のようだ。
Người kia cứ như là người nổi tiếng vậy.

そこに立っている人は山田選手のようだ。
Người đứng ở kia cứ như là tuyển thủ Yamada vậy.

Chú ý: Cấu trúc này không đi với tính từ đuôi なvà hiếm khi đi với tính từ đuôiい . Thường đi chung với những trạng từ để phụ thêm ý nghĩa so sánh ví von như;「あたかも」、「いかにも」、「まるで」、「ちょうど」、… . Nhiều cách nói đi với cấu trúc này trở nên cố định và mang tính thành ngữ. Trong văn nói thường sử dụng「みたいだ」. Ngoài ra thì trong văn viết cũng sử dụng「ごとし」.

Trên đây là bài học: Tổng hợp ngữ pháp chỉ tính tương tự. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!