Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Văn hóa Nhật Bản

Văn hóa tên gọi của người Nhật

Chào các bạn, trong bài viết trước Tự học tiếng Nhật online đã giới thiệu tới các bạn 100 họ tên người Nhật thông dụng Nhất. Trong bài viết này mời các bạn cùng tìm hiểu sâu hơn về nét Văn hóa tên gọi của người Nhật nhé !

Văn hóa tên gọi của người Nhật

Thứ tự của tên người Nhật

Khi bạn viết hoặc nói tên người Nhật thì:

1 – Tên họ  (sei),名字/苗字 (myouji) + 2 – Tên chính 名前 (namae)

Một số từ thường gặp khi nói về họ tên:

姓名 (seimei): họ tên

Khi bạn điền tên bạn trong nghi thức trang trọng thì sẽ thường thấy:

 氏名 (shimei): họ tên

 (shi): họ

  ( mei / na): tên chính

Từ khi xuất hiện từ 名前  (namae) mang nghĩa là cả họ và tên thì một số người trở nên lẫn lộn. Chính vì vậy để rõ rang thì thỉnh thoảng chúng ta phân biệt:

上の名前 (ue no namae): tên họ

下の名前 (shita no namae): tên chính

bởi khi chúng ta viết tên thẳng đứng thì họ sẽ ở bên trên và tên sẽ ở dưới.

Khi bạn muốn hỏi cả họ tên người Nhật thì bạn có thể dùng từ Katanaka: フルネーム (furune-mu).

VD.

フルネームを教えてください。
Furuneemu wo oshiete kudasai.
Hãy cho tôi biết họ tên đầy đủ của anh.

フルネームでお願いします。
Furu neemu de onegai shimasu.
Hãy cho tôi biết họ tên đầy đủ của anh.

名前を付ける (namae wo tsukeru): đặt tên

名付ける (nazukeru): đặt tên

命名する (meimei suru): đặt tên

Khi chữ名 ( mei/myou) ghép với những từ khác

 地名 (chimei): Tên địa danh

 国名 (kokumei): Tên đất nước

 学校名 (gakkoumei): Tên trường học

会社名 (kaishamei): Tên công ty

 商品名 (shouhinmei):  tên sản phẩm

ユーザー名 (yuuzaa mei): user name: Tên người sử dụng

 本名 (honmyou): Tên thật

実名 (jitsumei): Tên thật

別名 (betsumei): biệt danh

旧姓  (kyuusei): tên cũ, tên hồi còn con gái

芸名  (geimei): Tên diễn viên dùng trong nghề mình

 偽名 (gimei): tên giả

 渾名 = あだ名 ( adana ): biệt danh  (chúng ta cũng nóiニックネーム : Nikkuneimu)

 匿名 (tokumei): nặc danh

 宛名 (atena): Tên hoặc địa chỉ để gửi đồ hoặc thư tới.

同姓同名 (dousei doumei): tên họ giống nhau.

Chú ý về văn hoá

Khi bạn nghe tên mọi người thì bạn thường hỏi rằng đó là Kanji gì, đặc biệt là với những tên phổ thông như là 鈴木  (Suzuki) , 加藤  (Katou)  山田  (Yamada).

VD.

「お名前はどう書きますか?」
Onamae wa dou kakimasuka?
Tên bạn viết thế nào nhỉ?

「どういう字を書きますか?」
Douiu ji wo kakimasu ka?
Viết chữ nào nhỉ?

「(お名前の) 漢字を教えて頂けますか?」
(Onamae no)  kanji wo oshiete itadakemasu ka?
Cậu có thể nói cho tôi biết chữ Kanji trong tên cậu được không?

Khi chúng ta nói cho họ biết chữ Kanji trong tên thì ta thường đưa thêm một số ví dụ thông thường:

VD.

「”健康”の””に”太い”で”健太”です。」
“Kenkou” no “ken” ni “futoi” de “Kenta” desu.
“Ken” trong “Kenkou” (sức khoẻ) và trong “futoi” (béo, mập) tạo thành “Kenta” ạ.

「奈良」の「奈」、「保険」の「」で奈保(なほ )と書きます。
“Nara” no “na”, “hoken” no “ho” de “Naho” to kakimasu.
Na trong “Nara” và “ho” trong “hoken” (bảo hiểm) tạo thành “Naho” ạ.

Hoặc nói cho họ biết gốc của từ Kanji đó.

ごんべんに成功の成と書きます。
“Gonben” ni “seikou” no “sei” to kakimasu.
“Gon ben” và “Sei” trong “Seikou” (thành công).

Gonben “” (là bộ phận gốc mà bạn viết bên trái).

Nếu nó viết bằng Hiragana thì:

平仮名で「ゆかり」と書きます。
Hiragana de “Yukari” to kakimasu.
Viết là “Yukari” trong Hiragana.

Trong tiếng Nhật có câu: 名は体を表す(Na wa tai wo arawasu): Cái tên thể hiện con người. Chính vì vậy mà tên có ý nghĩa lớn trong cuộc đời con người.

Mỗi chữ Kanji có một ý nghĩa riêng. Khi bố mẹ chọn chữ Kanji đặt tên cho con thì họ thường chọn chữ có ý nghĩa mà họ muốn con cái mình trở thành.

Vd.
Nếu bố mẹ muốn con họ trở thành người ngọt ngào thì đặt là:   (yuu: cô gái ngọt ngào) hoặc    (ai: cô gái dễ thương),   (mi: cô gái xinh đẹp) ,   (ka: hoa).

Và cũng có những chữ Kanji mạnh mẽ cho con trai. VD như 剛 (gou/tsuyoshi: khoẻ mạnh), 勇  (yuu/ Isamu: dũng).

Chúng ta có thể nói ra giới tính của người khác bằng cái tên.

Tên con gái:

 Tên con gái truyền thống thường kết thúc bằng:

 ~  (ko): 雅子 (Masako), 典子 (Noriko), 美紀子  (Mikiko).

~  (mi), み  (mi) , 江  (e),   (e): 和美  (Kazumi), 恵美  (Emi), 良江  ( Yoshie ).

  ( na ),  奈 ( na ): 明菜  ( akina), 礼奈  ( reina ).

  ( ka ),    ( ka ): 静香  ( Shizuka ), 梨花 ( Rinka)

〜穂  ( ho ),   ( ho ): 奈穂  ( Noho ) / 美保  ( Miho )

Tên con trai:

  ( o)/  雄  ( o ),  郎  ( rou ), 彦  ( hiko ): 一雄 (  kazuo ), 義男 (  yoshio ). 太郎  (  tarou ), 一郎  (  Ichirou )*, 和彦  (  kazuhiko ).

~   (  suke )/ 輔  (  suke ),   (  tai ),   ( hei ), 司  (  shi/ji ),  ( saku ), 也  ( nari )/   ( nari/ki ): 大介/ 大輔 ( Daisuka), 幸太 ( kouta ), 浩平  ( Kouhei )/  淳平  ( Junpei ),浩司( Kouji ).

Chú ý:

Tuy hơi lỗi thời nhưng một số cha mẹ đặt tên con theo thứ tự sinh trong gia đình: 一郎 ( Ichirou )、二郎 /次郎 ( Jirou )、三郎  ( Saburou ) hoặc  bằng mùa sinh:  xuân→春子 ( Haruko )、hạ→夏子  ( Natsuko )、thu → 秋子  ( = Akiko )、đông →冬子  ( = Fuyuko )

Tên của người Nhật không cần bắt buộc là Kanji, có nhiều khi nó chỉ là Hiragana: さゆり( Sayuri ),  まり  ( Mari ), かおり (Kaori)

Rất nhiều cha mẹ bàn bạc 姓名判断  ( seimeihandan) lời tiên đoán tương lai dựa trên số nét trong tên hoặc thần số học của tên.

 Một số nhà tiên tri chuyên nghiệp và một số người tự làm nó bằng cách kiếm tra 字画  (jikaku): số nét trong một kanji.

Theo thần số học thì nếu bạn có tổng số nét “xấu” 字画が悪い ( jikaku ga warui ) thì nó sẽ ảnh hưởng tới tính cách cá nhân hoặc vận mệnh nên họ sẽ đổi tên mình hoặc tên con cái.

Điều này thường xuyên xảy ra khi phụ nữ kết hôn và chuyển họ sang họ chồng.

So với việc chuyển họ thì có rất nhiều website giúp mọi người có thể tìm được tên cho con cái họ. Thậm chí còn có cả ứng dụng để kiểm tra số nét Kanji để giúp họ tìm được tên cho con họ.

Nếu nó quá rắc rối nếu đổi tên một cách chính thức thì bạn có thể sử dụng chữ Kanji khác hoặc Hiragana cho tên  bạn trong cuộc sống thường ngày và dùng tên thực trong các văn bản chính thức.

Có trào lưu đặt tên cho con mình theo tên quốc tế mà nên làm việc ở Nhật Bản và các nước phương Tây.

VD.

  ( ken ) Ken , 譲  ( jou ) Joe , かれん/  ( Karen ) Karen, 理沙  ( Risa ) Lisa.

Như bạn thấy thì việc đặt tên ngày càng trở nên sáng tạo hơn. Dù họ sử dụng Kanji thì nó cũng có nhiều cách đọc. Nó gọi là 当て字 (ateji).

VD.

宇宙. Cách đọc chính thức của nó là うちゅう ( uchuu) mang nghĩa là vũ trụ, nhưng cũng có thể gọi là こすも/コスモ  ( Kosumo) đến từ từ tiếng Anh Cosmos.

Nên nếu bạn không biết nó đọc như thế nào thì có thể hỏi:

「お名前、どうお読みしたらいいですか?」
Onamae, dou oyomi shitara ii desu ka?
Tên bạn đọc như nào vậy?

「名前、どうやって読んだらいい?」
Namae, douyatte yondara ii?
Tên bạn nên đọc thể nào?

Ở Nhật Bản thì cặp đôi mới cưới phải chọn 1 trong 2 họ.

  1. 塩田宏: Shiota Hiroshi (tên chồng) x 神田実香 (Kanda Mika)  (tên vợ).

Họ có thể chọn hoặc Shiota hoặc Kanda.

Dù hầu hết mọi phụ nữ đều theo họ chồng mình nhưng nếu người chồng từ bỏ họ của mình thì họ gọi là 婿養子 (Mukoyoushi: người con rể lấy họ của vợ mình). Nếu bạn là con một và bố mẹ bạn muốn giữ họ của mình thì bạn chỉ việc hỏi chồng của mình đổi họ sang họ của bạn. Tuy nhiên việc này cũng gây ra tranh cãi nếu chồng của bạn cũng là con một.

Rất nhiều người phụ nữ cho rằng bất lợi khi có một họ khác trong kinh doanh hay do lí do khác mà họ vẫn giữ 旧姓  ( kyuusei) họ cũ.

Vì vậy mà hội đồng Lập pháp đã đưa ra một đề xuất phác thảo việc sửa đổi cho một hệ thống mới gọi là 夫婦別姓  ( fuufu bessei) / 夫婦別氏  ( fuufu besshi): Hệ thống chọn họ chia ra cho các cặp đôi đã cưới.

Các mẫu câu dùng để hỏi họ tên người Nhật

Các mẫu câu dùng để hỏi họ tên người Nhật

Mẫu câu cơ bản nhất là:

あなたのお名前はなんですか?
Anata no onamae wa nan desuka?
Tên bạn là gì vậy?

 あなたのお名前はなんと言いますか?
Anata no onamae wa nan to ii masu ka?
Họ tên bạn đọc là gì vậy?

Bạn có thể bỏ từ あなた (anata)

お名前はなんですか?
Onamae wa nan desuka?
Tên bạn là gì vậy?

お名前はなんと言いますか?
Onamae wa nan to ii masu ka?
Họ tên bạn đọc là gì vậy?

Hoặc đơn giản là:

お名前は?
Onamae wa?
Tên bạn là?

名前なんていうの?
Namae nante iu no?
Tên bạn là gì?

名前は?
Namae wa?
Tên bạn là gì?

Hoặc các mẫu lịch sự đặc biệt dùng trong kinh doanh, khi nghe điện thoại khách hàng. Chúng thực chất được liệt vào những cấu trúc chính dung trong kinh doanh nhưng một số nhà chuyên môn về ngôn ngữ cho rằng chúng không phải cách diễn tả đúng bởi vì bạn thực sự không 頂く(itadaku: nhận) /頂戴する(choudai suru: nhận) tên người:

お名前を教えて頂けますか?
Onamae wo oshiete itadakemasu ka?
Bạn chỉ cho tôi tên bạn được không?

お名前をお聞きしてもいいですか?
Onamae wo okiki shite mo ii desuka?
Tôi hỏi tên ngài được chứ?

お名前をお伺いしてもよろしいでしょうか?
Onamae wo oukagai shitemo yoroshii de shou ka?
Tôi hỏi tên ngài được chứ?

お名前をお聞かせ願えますか?
Onamae wo okikase negaemasu ka?
Xin được cho phép tôi nghe tên anh được chứ?

お名前を頂けますか?
Onamae wo itadakemasuka?
Tôi hỏi tên cậu được chứ?

お名前を頂戴できますか?
Onamae wo choudai dekimasuka?
Tôi hỏi tên cậu được chứ?

Trong  hội thoại thông thường

A:「失礼ですが、お名前をお伺いしてもよろしいでしょうか?」
Shitsurei desu ga Onamae wo oukagai shite mo yoroshii deshouka?
Xin lỗi nhưng có thể cho tôi biết tên anh được không?

B :「谷口です。」
Taniguchi
Taniguchi ạ.

A:「下のお名前もお聞かせ願えますか?」
Shita no onamae mo okikase negaemasu ka?
Cho tôi biết tên chính của anh được không?

B : 「健太です。」
Kenta desu.
Kenta ạ.

Xem thêm : cách chuyển tên tiếng Việt sang tiếng Nhật

Trên đây là nội dung bài viết Văn hóa tên gọi của người Nhật. Mời các bạn tham khảo các bài viết tương tự trong chuyên mục : Văn hoá Nhật Bản.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *