Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Luyện viết tiếng Nhật

Viết đoạn văn về một ngày của bạn bằng tiếng Nhật

Trong chuyên mục luyện viết Sakubun kỳ này, Tự học online xin phép giới thiệu tới các bạn mẫu bài tham khảo cùng những chú ý khi luyện viết đoạn văn về một ngày của bạn bằng tiếng Nhật. Mời các bạn cùng theo dõi!

Đoạn văn tham khảo về chủ đề một ngày của bạn bằng tiếng Nhật

Đoạn văn viết về chủ đề một ngày của bạn dưới đây tương đương với trình độ viết của học sinh trung học cơ sở tại Nhật Bản. Số lượng từ trong bài văn khoảng 750字.

Mở bài

「起きてる?」うなずきながら時計を見ると、いつもよりもやや遅かった。
“Oki teru?” Unazukinagara tokeiwomiru to, itsumo yori mo yaya osokatta.
Tôi vừa gật gà gật gù “Phải dậy rồi sao?” vừa nhìn đồng hồ, đã muộn hơn mọi hôm một chút rồi.

ヤバいと思いながらも、着替えの制服をぼんやりと見つめ、二度時計を見た。
Yabai to omoinagara mo, kigae no seifuku wo bonyari to mitsume, nido tokei o mita.
Vừa nghĩ trong đầu “Chết thật” vừa nhìn chằm chằm vào bộ đồng phục cần thay một cách vô thức, tôi xem đồng hồ thêm lần nữa.

もう八時だった。
Mou hachi-ji datta.
Đã 8 giờ rồi.

viết đoạn văn về một ngày của bạn bằng tiếng Nhật

Thân bài

急いで一階に行くと、母は妹を小学校に送るために、いなかった。
Isoide ikkai ni iku to, haha wa imouto wo shougakkou ni okuru tame ni, inakatta.
Khẩn trương xuống dưới lầu 1 thì đã chẳng còn ai, vì mẹ đã đưa em gái tới trường tiểu học.

急いで朝ごはんのお餅を食べ、ESOLの宿題の本読みを済ませ、歯磨きをしに二階へ戻った。
Isoide asa gohan no wo mochi wo tabe, ESOL no shukudai no honyomi wo sumase, hamigaki wo shi ni ni-kai e modotta.
Vội vàng ăn một chiếc bánh Mochi cho bữa sáng và đọc hết phần bài tập về nhà của chương trình ESOL, tôi quay trở lại lầu 2 để đánh răng.

学校は始まる時刻が遅いから、家は八時四十五分に出る。
Gakkou wa hajimaru jikoku ga osoikara, ie wa hachiji yonjuugo fun ni deru.
Vì trường học bắt đầu khá muộn nên tôi ra khỏi nhà lúc 8 giờ 45 phút.

コミュニティーセンターでバスが来るのを待ち、押し合いながらも何とか席に付くと、とても危ないアメリカ人の運転で学校まで行く。
Komyunitiisentaa de basu ga kuru no wo machi, oshi ainagara mo nantoka seki ni tsuku to, totemo abunai amerikahito no unten de gakkou made iku.
Tôi đứng chờ xe buýt tại Trung tâm cộng đồng, len lỏi rồi kiếm được một chỗ ngồi, sau đó tôi tới trường với sự lái xe vô cùng nguy hiểm của một tài xế người Mỹ.

ドライバーの人に「ありがとう。」と言いながらバスを下りると、友達が集まって話している。
Doraibaa no hito ni “arigatou.” to iinagara basu wo oriru to, tomodachi ga atsumatte hanashite iru.
Tôi nói cảm ơn với vị tài xế và xuống xe thì thấy bạn bè đã tập trung lại và đang trò chuyện với nhau.

この集団はESOLという、英語がまだ喋れない人達だ。
Kono shuudan wa ESOL to iu, eigo ga mada shaberenai hitotachida.
Nhóm này được gọi là ESOL, bao gồm những người chưa thành thạo giao tiếp tiếng Anh.

キューバやブラジル、コロンビアなどから来ている人が多く、逆にアジア人は私一人だけだ。
Kyuuba ya Burajiru, Koronbia nado kara kite iru hito ga ooku, gyaku ni Ajia hito wa watashihitori dakeda.
Cuba này, Brazil này, và cả Colombia nữa, có rất nhiều người tới từ những nước như vậy, ngược lại, chỉ có mình tôi là người châu Á.

だけど、世間話をするのは、学校の中で一番楽しい事だから、いつも楽しみにしている。
Dakedo, sekenbanashi wo suru no wa, gakkou no naka de ichiban tanoshii kotodakara, itsumo tanoshimini shite iru.
Dù vậy, tôi luôn mong chờ được giao tiếp với tất cả mọi người bởi đây chính là điều thú vị nhất ở trường học.

授業が終わると急いで自分のバスがどこに止まっているのかをさがさなければならない。
Jugyou ga owaru to isoide jibun no basu ga doko ni tomatte iru no ka wo sagasanakereba naranai.
Buổi học vừa kết thúc, tôi liền khẩn trương tìm kiếm xem xe buýt của mình đỗ ở đâu.

何故早くしなくてはならないのかというと、最後の授業の先生は意地悪で、なかなか私達を解放してくれないからだ。
Naze hayaku shinakute wa naranai no ka to iu to, saigo no jugyou no sensei wa ijiwaru de, nakanaka watashitachi wo kaihou shite kurenaikarada.
Lý do tôi phải khẩn trương tới vậy là bởi giáo viên phụ trách tiết học cuối của tôi khá nghiêm khắc, thầy nhất định sẽ không để chúng tôi tan học ngay.

無事、コミュニティーセンターに帰ってくると、いつもは迎えに来てくれない母が、珍しく「暑いから。」という理由で来ていた。
Buji, komyunitiisentaa ni kaette kuru to, itsumo wa mukae ni kitekurenai haha ga, mezurashiku “atsuikara.” to iu riyuu de kite ita.
Khi tôi an toàn trở về Trung tâm cộng đồng, thật hiếm thấy, người chẳng bao giờ tới đón tôi là mẹ lại tới đón với lý do là “Vì trời nóng.”

うれしく思いながら車に乗って家まで帰ると、早速パソコンに向かい、メールをチェック。
Ureshiku omoinagara kuruma ni notte ie made kaeru to, sassoku pasokon ni mukai, meeruwo chekku.
Tôi vui vẻ bước lên xe, rồi khi về tới nhà, ngay lập tức tôi đã hướng tới ngay chỗ máy tính và kiểm tra Mail.

色々な日本の友達がメールしてくれるので楽しみだ。
Iroirona Nihon no tomodachi ga meeru shite kurerunode tanoshimida.
Thật hào hứng vì có rất nhiều bạn bè ở Nhật gửi Mail cho tôi.

今日は特別宿題が少なかったので、コンピューターを沢山やれて、すごくうれしかった。
Kyou wa tokubetsu shukudai ga sukunakattanode, konpyuutaa wo takusan yarete, sugoku ureshikatta.
Vì ngày hôm nay có khá ít bài tập về nhà nên tôi có thể sử dụng máy tính lâu một chút, thật sung sướng làm sao.

夕食を食べながらDVDを見た。
Yuushoku wo tabenagara DVD wo mita.
Buổi tối, tôi vừa dùng bữa vừa xem DVD.

「Night at the Museum」は、とても面白くて、笑わないではいられなかった。
“Night at the Museum” wa, totemo omoshirokute, warawanaide wa i rarenakatta.
Bộ phim “Night at the Museum” thực sự vô cùng cuốn hút, khiến tôi không sao ngưng cười được.

Kết bài

今日は、とても平和で楽しい一日だった。毎日金曜だったら夢のようだ。
Kyou wa, totemo heiwa de tanoshii tsuitachidatta. Mainichi kinyoudattara yume no you da.
Hôm nay là một ngày bình yên và đầy những điều thú vị. Sẽ giống như mơ nếu ngày nào cũng là ngày thứ 6 như hôm nay.

Chú ý khi viết đoạn văn về một ngày của bạn bằng tiếng Nhật

viết đoạn văn về một ngày của bạn bằng tiếng Nhật

Với chủ đề “một ngày của bạn”, các bạn nên viết về một ngày mà các bạn cảm thấy thích nhất trong tuần. Hoặc một ngày mà có nhiều sự kiện nổi bật để tăng tính cuốn hút cho bài viết.

Phần mở đầu, các bạn có thể vào đề trực tiếp bằng việc miêu tả về cách mà bạn bắt đầu ngày mới. Hoặc cũng có thể vào đề gián tiếp bằng việc nêu lên cảm nhận, ấn tượng của bản thân về ngày hôm đó.

Về nội dung, trước tiên hãy thiết lập dàn ý các sự kiện diễn ra trong ngày. Tiếp đó, phát triển các ý trong dàn bài vừa lập thành từng đoạn văn chi tiết. Chú ý, khi thuật lại các sự kiện diễn ra trong ngày các bạn nên thêm cả vào những cảm xúc, cảm nghĩ của bản thân.

Cuối cùng, khi kết lại bài viết, hãy nhớ đánh giá chung về ngày hôm đó. Bạn cảm thấy ra sao? Có ấn tượng gì sau khi đã trải qua những sự kiện đó v…v…

Trên đây là bài mẫu và một số chú ý khi viết đoạn văn về một ngày của bạn bằng tiếng Nhật. Hi vọng bài viết sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn cải thiện và nâng cao kỹ năng viết Sakubun! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả! Hẹn gặp lại ở những bài học tiếp theo!

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *