Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Luyện viết tiếng Nhật

Viết đoạn văn về thành phố nơi bạn sống bằng tiếng Nhật

Trong chuyên mục luyện viết Sakubun kỳ này, Tự học online xin phép giới thiệu tới các bạn mẫu bài tham khảo cùng những chú ý khi luyện viết đoạn văn về thành phố nơi bạn sống bằng tiếng Nhật. Mời các bạn cùng theo dõi!

Đoạn văn tham khảo viết về thành phố nơi bạn sống

Đoạn văn viết về thành phố nơi bạn sống dưới đây có độ dài khoảng 770 chữ. Trình độ viết tương đương với trình độ của học sinh tiểu học tại Nhật Bản. Bài viết này đã đạt giải trong một cuộc thi viết Sakubun dành cho học sinh trung học phổ thông tại Nhật Bản. Cùng tham khảo nhé!

Viết đoạn văn về thành phố nơi bạn sống bằng tiếng Nhật

Mở bài

秋田県にかほ市金浦。
Akita ken Nikahoshi Konaura.
Konoura – Thành phố Nikaho – Tỉnh Akita

私はこの町に生まれ育ち、十七年になる。
Watashi wa kono machi ni umare sodachi, juu nana-nen ni naru.
Tôi sinh ra và lớn lên tại thị trấn này, cũng đã được 17 năm.

コンビニ無し。カラオケ無し。
Konbini-nashi. Karaoke-nashi.
Nơi đây chẳng có cửa hàng tiện lợi. Cũng chẳng có quán Karaoke.

有名な飲食チェーン店などあるはずもない。
Yuumeina inshoku cheen-ten nado aru hazu mo nai.
Cả chuỗi những cửa hàng ăn nổi tiếng cũng không.

友達から「金浦って何があるの」と聞かれても答えはいつも同じ。
Tomodachi kara “Konoura ttenani ga aru no” to kika rete mo kotae wa itsumo onaji.
Mỗi khi bị bạn bè hỏi rằng “Ở Konoura có gì?”, câu trả lời của tôi lúc nào cũng giống nhau.

「畑とか漁港くらいしかないよ。
“Hata toka gyokou kurai shika nai yo.
“Chỉ có cảng cá và cánh đồng thôi.

遊べるような所が全然無いんだ」と苦笑交じりに答える。
Asoberu you na tokoro ga zenzen nai nda” to kushou-majiri ni kotaeru.
Hoàn toàn chẳng có mấy nơi để chơi đùa đâu.” – tôi vừa cười khổ vừa trả lời như vậy.

Thân bài

祖母はこの町と六十五年付き合っている。
Sobo wa kono machi to roku juu go-nen tsukiatte iru.
Bà tôi đã sống ở thị trấn này được 65 năm.

私は時折愚痴ともつかない質問をする。
Watashi wa tokiori guchi-tomo tsukanai shitsumon wo suru.
Đôi khi tôi hỏi bà những câu hỏi mà chẳng rõ là đang hỏi hay đang thở than.

「どうして金浦には何もないの」と。
“Doushite Konoura ni wa nanimonai no” to.
Rằng “Tại sao ở Konoura chẳng có gì vậy bà?”.

それまでは「人も少ないししょうがないねえ」と聞き流していた祖母だがこの時は違った。
Sore made wa “Hito mo sukunaishi shouganai ne e” to kikinagashite ita sobodaga kono toki wa chigatta.
Thường thì bà bác bỏ rằng, “Thì dân cư ở đây ít mà, đâu còn cách nào khác”, nhưng có khi bà lại trả lời khác.

「もっとよく見てごらん。あなたに見えていないだけで、この町にはたくさんのものがあふれているから」と真顔で言ったのだ。
“Motto yoku mite goran. Ami ni miete inai dake de, kono machi ni wa takusan no mono ga afurete irukara” to magao de itta noda.
Bà nói với tôi bằng khuôn mặt nghiêm nghị, “Con hãy nhìn kỹ hơn nữa. Vì con chưa thấy đó thôi, chứ thị trấn này đang ngày một có nhiều thứ hơn đó.”

「たくさんのもの」
“Takusan no mono”
“Có nhiều thứ”

私は改めて考えてみた。
Watashi wa aratamete kangaete mita.
Tôi đã thử suy nghĩ khác đi.

やはり何も思い浮かばない。
Yahari nani mo omoi ukabanai.
Quả nhiên là chẳng nghĩ ra được gì hết.

朝学校へ着くまでの間は誰ともすれ違わない。
Asa gakkou e tsuku made no ma wa dare-tomo surechigawanai.
Cho tới khi đến trường vào buổi sáng, tôi cũng chẳng gặp lấy một người nào cả.

あるのは生い茂る草と木。何だかぱっとしない。
Aru no wa oishigeru kusa to ki. Nandaka patto shinai.
Chỉ có cây cối và đám cỏ um tùm. Có gì đó hơi thất vọng.

宿題のような祖母の言葉を考えながら過ごしていたある日、学校から帰ると玄関に大量の野菜が置いてあった。
Shukudai no you na sobo no kotoba wo kangaenagara sugoshite ita aru hi, gakkou kara kaeru to genkan ni tairyou no yasai ga oite atta.
Tôi sinh hoạt như thường lệ và nghĩ về những lời nói của bà như một bài tập về nhà, thì vào một ngày nọ, khi từ trường trở về, có thật nhiều rau củ đặt ngay ở hành lang.

ナスやトマトなど、どれも大きくてすぐにでも食べたい野菜ばかりだった。
Nasu ya tomato nado, dore mo ookikute sugu ni demo tabetai yasai bakari datta.
Nào là cà tím, cà chua, toàn là những loại rau củ to và mập mà ai cũng muốn ăn ngay lập tức.

その日の夕食時に、「あの野菜どうしたの」と私は母に聞いた。
Sonohi no yuushokudoki ni, “ano yasai doushita no” to watashi wa haha ni kiita.
Bữa tối hôm đó, tôi đã hỏi mẹ “Chỗ rau củ đó là sao ạ?”.

「あぁ、あれはこの町内のYさんからいただいたの。
“Aa, are wa kono chounai no Y-san kara itadaita no.
Rồi mẹ nói với tôi rằng, “A, đó là chỗ rau củ mà chú Y trong thị trấn ta biếu đó.

今食べている魚だって獲れたてなのよ。
Ima tabete iru sakana datte tore-tatena no yo.
Cá mà chúng ta đang ăn cũng được cho luôn đó.

この町にいなかったら食べられなかったかもね」と母は私に言った。
Kono machi ni inakattara tabe rarenakatta kamo ne” to haha wa watashi ni itta.
Có lẽ nếu không ở thị trấn này chắc sẽ không được ăn mấy đồ này đâu”.

このとき私は自分がひどく恥ずかしくなった。
Kono toki watashi wa jibun ga hidoku hazukashiku natta.
Vào lúc ấy, bản thân tôi chợt cảm thấy thật hổ thẹn.

何が『この町には何もない』だ。
Nani ga “kono machi ni wa nani mo nai”da.
Gì mà “Thị trấn này chẳng có gì hết” chứ.

畑がある、漁港がある、野菜を育てている人がいる。
Hata ga aru, gyokou ga aru, yasai wo sodatete iru hito ga iru.
Nơi đây có cánh đồng, có cảng cá, có những người trồng rau trồng củ.

漁業をしている人がいる。
Gyogyou wo shite iru hito ga iru.
Còn có cả những người làm ngư nghiệp nữa.

そしてみんな何かしら分け合って暮らしている。
Soshite minna nanikashira wakeatte kurashite iru.
Mọi người nơi đây sinh sống và san sẻ những gì làm được cho nhau.

そんなたくさんの人に支えられて私は生きてきたのだ。
Sonna takusan no hito ni sasae rarete watashi wa ikite kita noda.
Tôi đã lớn lên và được rất nhiều người bảo bọc như thế đó.

そう思いながら口に運んだ魚の味は格別だった。
Sou omoinagara kuchi ni hakonda sakana no aji wa kakubetsu datta.
Khi nghĩ vậy, hương vị của món cá đưa vào miệng quả nhiên đã trở nên đặc biệt hơn.

Kết bài

「何があるの」と今度誰かに聞かれたら私は胸を張って答えてやるのだ。
“Nani ga aru no” to kondo dareka ni kika retara watashi wa munewohatte kotaete yaru noda.
Lần tới, nếu có ai hỏi rằng “Nơi đó có gì?”, tôi sẽ ưỡn ngực mà trả lời cho họ biết.

、漁港、たくさんのおいしい食べ物。そして温かい心が溢れているよ」と。
“Hata, gyokou, takusan no oishii tabemono. Soshite atatakai kokoro ga afurete iru yo” to.
Rằng, “Có cánh đồng, có cảng cá, có rất nhiều thức ăn ngon. Và, còn ngập tràn cả những trái tim ấm áp nữa”.

Chú ý khi viết đoạn văn về thành phố nơi bạn sống bằng tiếng Nhật

Viết đoạn văn về thành phố nơi bạn sống bằng tiếng Nhật

Bên cạnh các chủ đề quen thuộc như viết về bản thân, gia đình, ước mơ v…v… thì chủ đề viết về thành phố nơi mình sinh sống cũng là một chủ đề cơ bản và khá phổ biến khi viết Sakubun. Các bạn có thể tham khảo và phát triển nội dung theo mẫu dàn bài sau:

Mở bài: Giới thiệu nơi bạn sinh sống. Nêu khái quát về đặc điểm nổi bật hoặc đặc điểm khiến bạn bị thu hút bởi nơi đó.

Thân bài: Miêu tả và giải thích cụ thể về đặc điểm đã giới thiệu ở phần mở. Có thể đan xen thêm những kỷ niệm, những sự việc đáng nhớ đã xảy ra tại nơi bạn sinh sống.

Kết bài: Kết lại vấn đề đã nêu. Bày tỏ ý kiến, quan điểm hoặc cảm nghĩ của bản thân về nơi bạn sinh sống.

Trên đây là bài mẫu và một số chú ý khi viết đoạn văn bằng tiếng Nhật. Hi vọng bài viết sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn cải thiện và nâng cao kỹ năng viết Sakubun! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả!

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *