Viết đoạn văn về một kí ức bằng tiếng Nhật
Trong chuyên mục luyện viết Sakubun kỳ này, Tự học online xin phép giới thiệu tới các bạn mẫu bài tham khảo cùng những chú ý khi luyện viết đoạn văn về một kí ức bằng tiếng Nhật. Mời các bạn cùng theo dõi!
Đoạn văn tham khảo về một kí ức bằng tiếng Nhật
Mục lục :
Đoạn văn dưới đây có số lượng khoảng 700 chữ. Đoạn văn đã đạt giải trong một kỳ thi viết Sakubun tại Nhật Bản. Mời các bạn tham khảo!
Mở bài
「人に迷惑をかけたくないの」祖母の口から出たその言葉にショックを受けたことを、今でも覚えている。
“Hito ni meiwaku wo kaketakunai no” sobo no kuchi kara deta sono kotoba ni shokku wo uketa koto wo, ima demo oboete iru.
Cho tới giờ tôi vẫn nhớ như in mình đã bất ngờ tới cỡ nào trước lời nói từ miệng của bà tôi rằng “Bà không muốn làm phiền tới mọi người”.
Thân bài
その言葉を祖母が口にしたのは、私が小学校に入学する少し前のことだ。
Sono kotoba wo sobo ga kuchi ni shita no wa, watashi ga shougakkou ni nyuugaku suru sukoshi mae no koto da.
Bà nói câu ấy là vào khi tôi sắp nhập học cấp I.
その年、祖母は階段で転んだことが原因で足に怪我を負い、さらに後遺症が残り、現在まで杖を使っている。
Sono toshi, sobo wa kaidan de koronda koto ga genin de ashi ni kega wo oi, sarani kouishou ga nokori, genzaimade tsue wo tsukatte iru.
Năm đó, vì ngã cầu thang nên bà đã bị thương ở chân, di chứng còn sót lại sau vụ đó, và cho tới tận bây giờ bà vẫn phải dùng gậy chống.
ある日、出掛け先で歩いていた祖母は「ちんたら歩くなよ」と見知らぬ若者に言われた。
Aru hi, dekake-saki de aruite ita sobo wa “chintara aruku na yo” to mishiranu wakamono ni iwa reta.
Một hôm, khi bà trên đường đi bộ tới một nơi nọ thì bị một cậu thiếu niên xa lạ nói rằng: “Đừng đi lề mề thế chứ”.
そのことがきっかけとなり、日に日に塞ぎこむようになってしまった。
Sono koto ga kikkake to nari, hinihini fusagi komu you ni natte shimatta.
Lời nói đó đã trở thành lý do khiến ngày qua ngày bà trở nên ủ rũ, buồn phiền.
怪我をするまでは散歩が趣味だった祖母。
Kega wo suru made wa sanpo ga shumidatta sobo.
Cho tới trước khi chân bị thương, bà vẫn có sở thích tản bộ.
しかし、私の知る祖母の姿はそこにはなかった。
Shikashi, watashi no shiru sobo no sugata wa soko ni wa nakatta.
Thế nhưng, sau đợt ấy tôi không còn được thấy bóng dáng đó của bà nữa.
そんな祖母に耐えられなくなった私が「前みたいに一緒に散歩しようよ」と誘った時に言われたのが、あの言葉だった。
Sonna sobo ni taerarenaku natta watashi ga “mae mitai ni issho ni sanpo shiyou yo” to sasotta toki ni iwareta no ga, ano kotoba datta.
Thấy bà như vậy, tôi đã không thể cầm lòng được và rủ: “Bà ơi chúng ta cùng nhau tản bộ như trước kia đi bà”. Và thứ đáp lại tôi là câu nói ấy.
「迷惑なんて思ってないよ」今だったら言えるだろう言葉を、当時の私は言えなかった。
“Meiwaku nante omottenai yo” imadattara ierudarou kotoba wo, tooji no watashi wa ienakatta.
Nếu là hiện tại, tôi có thể nói với bà rằng “Cháu chẳng thấy phiền hà gì đâu ạ” , thế mà khi ấy tôi chẳng thốt được nên lời nào.
その時は、祖母が自分のことをそんな風に感じていたことに、ただただ悲しくなり、大泣きをした。
Sonotoki wa, sobo ga jibun no koto wo sonna fuuni kanjite ita koto ni, tadatada kanashiku nari, dai naki wo shita.
Vào lúc đó, tôi chỉ thấy buồn bã trước cách nghĩ của bà về bản thân và cứ thế khóc òa lên.
泣き止まない私に、祖母は「ごめんね、ごめんね」と呟き、優しく背中をさすってくれた。
Naki yamanai watashi ni, sobo wa “gomen ne, gomen ne” to tsubuyaki, yasashiku senaka wo sasu tte kureta.
Thấy tôi không sao ngừng khóc, bà đã vỗ nhè nhẹ vào lưng và khẽ thì thầm với tôi: “Bà xin lỗi, bà xin lỗi”.
最近、この話に続きがあることを祖母から聞いた。
Saikin, kono hanashi ni tsudzuki ga aru koto wo sobo kara kiita.
Gần đây, tôi đã được nghe bà kể về diễn biến sau đó của câu chuyện này.
「泣きながらね、あなたが言ったのよ。『もっと迷惑かけて、もっと迷惑かけて』って。それが何だか面白くて、笑っちゃったのよね」
“Nakinagara ne, anata ga itta no yo. “Motto meiwaku kakete, motto meiwaku kakete” tte. Sore ga nandaka omoshirokute, waratchatta no yo ne”
“Cháu vừa khóc vừa nói với bà rằng “Bà cứ làm phiền hơn nữa, làm phiền hơn nữa đi”. Bà thấy sao mà buồn cười thế, và thế là bà đã cười phá lên!”
自分では覚えてなかったが、その時の気持ちが分かる気がする。
Jibunde wa oboe tenakattaga, sonotoki no kimochi ga wakaru ki ga suru.
Dù không nhớ được điều đó, nhưng tôi lại có cảm giác thấu hiểu cảm xúc khi ấy của chính mình.
自分のことを迷惑と思ってほしくない気持ちと、辛い時に頼ってほしかった気持ちが混ざって出た言葉だったのだろう。
Jibun no koto wo meiwaku to omotte hoshikunai kimochi to, tsurai toki ni tayotte hoshikatta kimochi ga mazatte deta kotoba datta nodarou.
Có lẽ đó chính là những lời nói xuất phát từ cảm xúc muốn bà trông cậy vào tôi khi khó khăn, và cảm xúc không muốn bà nghĩ mình gây phiền toái.
Kết bài
先日、祖母と浅草へ出かけた。
Senjitsu, sobo to Asakusa e dekaketa.
Mấy hôm trước, tôi đã cùng bà tới Asakusa.
駅には急な階段しかなく、祖母が登るためには背中を押しながら登るしか方法がなかった。
Eki ni wa kyuuna kaidan shika naku, sobo ga noboru tame ni wa senaka wo oshinagara noboru shika houhou ga nakatta.
Tại nhà ga, chỉ có duy nhất một cầu thang bộ, không còn cách nào khác, tôi phải vừa đỡ lưng bà để giúp bà đi lên.
「ご迷惑おかけします」私にそう言う祖母の顔は、あの時と違い、晴ればれとしていた。
“Gomeiwaku okake shimasu” watashi ni sou iu sobo no kao wa, ano toki to chigai, hare bare to shite ita.
Và, gương mặt của bà khi nói với tôi “Bà phiền cháu nhé” đã khác khi xưa rất nhiều, vô cùng rạng rỡ!
Chú ý khi viết đoạn văn về một kí ức bằng tiếng Nhật
Đối với Sakubun viết về một kí ức, các bạn có thể tham khảo dàn ý sau đây để phát triển nội dung một cách cụ thể và chi tiết:
Phần mở:
Giới thiệu và nêu khái quát về một kí ức mà cho tới tận bây giờ bạn vẫn không thể quên. Có thể sử dụng những mẫu câu như : 今でも覚えている. (Cho tới tận bây giờ tôi vẫn nhớ rõ). Hoặc: 10年以上も前のことだが今でも覚えている. (Dù là sự việc từ hơn 10 năm trước, nhưng cho tới giờ tôi vẫn nhớ rõ). v…v…
Phần thân:
Thuật lại sự việc đã diễn ra. Sử dụng những cụm từ như ある日, その時, その年 v…v… Nêu đan xen suy nghĩ, cảm xúc của bản thân đối với những diễn biến khiến bạn có ấn tượng.
Phần kết:
Kết lại vấn đề. Có nhiều cách để kết lại vấn đề. Ví dụ, có thể đề cập tới những thay đổi ở hiện tại sau khi sự việc xảy ra. Ngoài ra, có thể nêu lên suy nghĩ và cảm nhận về sự việc (kí ức) đó.
Trên đây là bài mẫu và một số chú ý khi viết đoạn văn về một kí ức bằng tiếng Nhật. Hi vọng bài viết sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn cải thiện và nâng cao kỹ năng viết Sakubun! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả! Hẹn gặp lại ở những bài luyện viết tiếp theo!