Hướng dẫn luyện đọc tiếng Nhật N3 bài 61

Hướng dẫn luyện đọc tiếng Nhật N3 bài 61Hướng dẫn luyện đọc tiếng Nhật N3 bài 61 title=

Hướng dẫn luyện đọc tiếng Nhật N3 bài 61. Chào các bạn trong loạt bài viết này Tự học tiếng Nhật online xin giới thiệu tới các bạn các bài đọc ngắn, dùng để luyện đọc cấp độ N3.

Các bạn hãy tự đọc câu hỏi và làm bài bình thường, nhớ đáp án hoặc ghi nháp ra giấy. Sau đó tham khảo phần dịch và giải thích đáp án để tăng vốn từ và hiểu bài hơn.

Cuối cùng hãy đọc lại bài khóa vài lần, cố gắng đọc nhanh để tăng tốc độ đọc (đây là việc làm cần thiết để giúp bạn có đủ thời gian làm bài đọc khi thi).

Hướng dẫn luyện đọc tiếng Nhật N3 bài 61

Dạng bài : 話し言葉,書き言葉の違いに注意しよう!Hãy chú ý sự khác nhau giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

次の文章を読んで、後の問いに答えなさい。

回数券というのは、ふつうの切符や券をまとめて買うと得になる券のことです。例えば、1枚100円の券の場合、10枚で900円だったり、あるいは11枚で1000円だったりします。さて、もし回数券がこの2種類あったとしたら、どちらを買うのが得なのでしょう。一見どちらを買っても変わらないように見えます。
しかし、実は10枚で900円の回数券の方が得なのです。合計金額では、どちらも100円のとくをしたように見えますが、1枚の券の値段を比較するとその違いが分かります。10枚で900円に回数券の券1枚の値段は90円、一方、11枚で1000円の券は1枚が90.9円になります。したがって、10枚で900円の回数券の方が1枚あたり(k)になります。つまり、11枚で1000円の回数券の方が、1枚あたりでは割高ということになるのです。

問1:どうすれば10枚で900円の回数券の方が得とわかるか。
1.回数券の合計金額を比べる。
2.券1枚あたりの値段を計算して比べる。
3.普通の切符10枚と回数券の合計金額の差を比べる。
4.普通の切符を900円分買った時と、1000円分買った時を比べる。
問2:(k)に入る言葉として最も適当な物はどれか。
1.0.9円の損
2.0.9円の得
3.90円の得
4.90円の損

Từ khó trong bài :

:lợi
種類:loại, thể loại
比較する:so sánh
割高:khá là đắt, tương đối đắt

Lời dịch tham khảo :

Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới

Vé xé tập là vé mua tập hợp các vé thông thường sẽ được lợi. Nói cách khác, trong trường hợp mưa 1 vé 100 yên, mua 10 vé sẽ là 900 yên, hay là 11 vé sẽ là 1000 yên. Vậy, nếu vé xé tập có 2 loại này thì nên mua loại nào sẽ có lợi. Nhìn thoáng qua thì sẽ thấy được dù mua loại nào cũng không thay đổi.
Nhưng, thực tế thì loại 10 vé mua 900 yên là loại có lợi. Nếu tổng tiền lên thì sẽ thấy được loại nào cũng lợi 100 yên nhưng khi so sánh giá cả của 1 bé thì sẽ thấy sự khác nhau đó. 10 vé mua 900 yên thì mỗi vé giá sẽ là 90 yên, ngược lại, 11 vé mua 100 yên thì mỗi vé sẽ là 90.9 yên. Theo đó, 10 vé mua 900 yên thì mỗi vé sẽ (k). Nói cách khác, 11 vé mua 100 yên thì mỗi vé sẽ tương đối đắt.

Câu 1: Làm thế nào để hiểu là “loại 10 vé mua 900 yên là loại có lợi”?
1. So sánh với tổng tiền vé xé tập.
2. Tính giá tiền mỗi chiếc vé rồi so sánh.
3. So sánh sự khác biệt giữa 10 vé thông thường và tổng tiền vé xé tập.
4. So sánh khi mua phần vé thông thường 900 yên và lhi mua phần 1000 yên.
Câu 2: Từ ngữ nào thích hợp nhất để cho vào (k)
1. Lỗ 0.9 yên
2. Lợi 0.9 yên
3. Lợi 90 yên.
4. Lỗ 90 yên.

Lựa chọn đáp án

Câu 1 đáp án đúng là 2 vì trong đoạn có câu “Nếu tổng tiền lên thì sẽ thấy được loại nào cũng lợi 100 yên nhưng khi so sánh giá cả của 1 bé thì sẽ thấy sự khác nhau đó. ” và những dẫn chứng ở dưới cho thấy việc loại 10 vé mua 900 yên là loại có lợi
Câu 2 đáp án đúng là 2 vì có dẫn chứng là “10 vé mua 900 yên thì mỗi vé giá sẽ là 90 yên, ngược lại, 11 vé mua 100 yên thì mỗi vé sẽ là 90.9 yên” vậy nên khi mua 10 vé chắc chắn sẽ lợi 0.9 yên còn lại.

Trên đây là nội dung bài Hướng dẫn luyện đọc tiếng Nhật N3 bài 61. Mời các bạn cùng luyện đọc tiếng Nhật qua các bài luyện đọc khác trong chuyên mục : Luyện đọc tiếng Nhật N3

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!