Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Luyện viết tiếng Nhật

Viết sakubun về kì nghỉ cuối tuần

Cuối tuần là thời điểm để mọi người nghỉ ngơi thư giãn sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng. Vào dịp này, mỗi người sẽ có cho mình một kế hoạch riêng, người đi chơi, người chăm sóc nhà cửa, người tham gia các hoạt động thể thao, người lại quây quần bên gia đình v…v… Chính bởi sự đa dạng đó mà chủ đề kì nghỉ cuối tuần rất phổ biến trong các bài thi và luyện viết sakubun tại các trường học Nhật Bản. Sau đây, mời các bạn cùng tham khảo hướng dẫn viết sakubun về kì nghỉ cuối tuần để nắm được cách hành văn của người Nhật. Từ đó tự rút ra cách viết riêng cho bản thân nhé!

Viết sakubun về kì nghỉ cuối tuần

Bài mẫu sakubun chủ đề kì nghỉ cuối tuần

Bài viết Sakubun dưới đây có số lượng xấp xỉ 750 chữ. Các bạn có thể dựa vào bài mẫu này để tham khảo và phát triển thêm các ý sao cho bài văn chi tiết hơn nhé!

Mở bài

「明日から休みか」と私は金曜日は毎回思っている。
`Ashita kara yasumi ka’ to watashi wa kin’youbi wa maikai omotte iru.
“Mai là được nghỉ rồi sao?” Tôi thường tự hỏi như vậy vào mỗi thứ 6.

土曜日が、終わると日曜日、私の日曜日は少し忙しい。
Doyoubi ga, owaru to nichiyoubi, watashi no nichiyoubi wa sukoshi isogashii.
Qua thứ bảy là tới chủ nhật, vào chủ nhật, tôi hơi bận một chút.

普段の私の日曜日は、朝八時二十分に起きて九時〜十二時半まで卓球の練習をする。
Fudan no watashi no nichiyoubi wa, asa hachiji nijuuppun ni okite kuji kara juuni-jihan made takkyuu no renshuu wo suru.
Ngày chủ nhật, tôi thường luyện tập bóng bàn từ 8 giờ 20 phút đến 12 giờ 30 phút.

だが月に一回くらいは卓球の試合で六時くらいに起きることが多い。
Daga tsuki ni ikkai kurai wa takkyuu no shiai de roku-ji kurai ni okiru koto ga ooi.
Tuy nhiên, khoảng một tháng một lần tôi sẽ có một trận thi đấu bóng bàn, nó thường diễn ra khoảng 6 tiếng đồng hồ.

Thân bài

前の日曜日は富山にも卓球の試合をやりに行った。
Mae no nichiyoubi wa Toyama ni mo takkyuu no shiai wo yari ni itta.
Chủ nhật tuần trước tôi đã đến Toyama để thi đấu bóng bàn.

この大会は団体戦で私はエースを務めた。
Kono taikai wa dantai-sen de watashi wa eesu wo tsutometa.
Giải đấu này là một cuộc thi đồng đội và tôi đóng vai trò là át chủ bài.

一試合に二回私はシングルスを出る。
Isshiai ni ni-kai watashi wa shingurusu wo deru.
Hai lần trong một trận đấu, tôi sẽ thi đấu tay đôi.

まずはトーナメント戦への予選リーグだ。
Mazuwa toonamento-sen e no yosen riigu da.
Đầu tiên là đấu vòng loại cho toàn giải.

一つのリーグに三チームいる。
Hitotsu no riigu ni san chiimu iru.
Có ba đội trong một vòng đấu.

まずは一回目私は二番と四番に出る。
Mazuwa ikkai-me watashi wa ni-ban to yoban ni deru.
Trong trận đấu đầu tiên, tôi chơi ở vị trí thứ 2 và thứ 4.

四番はエース対決だ。
Yoban wa eesu taiketsu da.
Vị trí thứ 4 là cuộc đối đầu giữa hai át chủ bài.

チームの一回目私のチームの人は負けてしまった。
Chiimu no ikkaime watashi no chiimu no hito wa makete shimatta.
Trong lần thi đấu đầu tiên của đội, đồng đội tôi đã thua.

ここで負けるとピンチなので私は死ぬ気で頑張った。
Koko de makeru to pinchina node watashi wa shinuki de gambatta.
Nếu tiếp tục thua, tình hình sẽ rất gay go, vì thế tôi đã cố gắng thi đấu hết sức mình.

そして私はストレートで勝った。
Soshite watashi wa sutoreeto de katta.
Và rồi, tôi đã giành chiến thắng.

そして三番は勝ち、四番の私に回ってきた。
Soshite san-ban wa kachi, yoban no watashi ni mawatte kita.
Lượt thứ 3, đồng đội tôi giành chiến thắng, sau đó là tới lượt đấu thứ 4 của tôi.

私はここで終わらせようと思い、また死ぬ気で頑張った。
Watashi wa koko de owaraseyou to omoi, mata shinuki de gambatta.
Tôi muốn kết thúc trận đấu ngay ở đây, nên lại iếp tục cố gắng hết sức mình.

そしてチームは勝った。
Soshite chiimu wa katta.
Cuối cùng, đội tôi đã thắng.

そして次の試合、オーダーは前と同じだ。
Soshite tsugi no shiai, oodaa wa mae to onaji da.
Tới trận đấu (với đội) tiếp theo, thứ tự vẫn như trước.

一番の人は負けた。
Ichiban no hito wa maketa.
Đồng đội đầu tiên của tôi bị thua.

そしてわたしの番が回ってきた。
Soshite watashi no ban ga mawatte kita.
Tiếp đó, tới lượt tôi.

私はかなり粘っただが私はセットオールで負けてしまった。
Watashi wa kanari nebatta da ga watashi wa setto ooru de makete shimatta.
Tuy đã khá kiên trì, nhưng tôi đã thua trong toàn set đấu.

そして三番も負け、次の私の番の時も私は負けてしまった。
Soshite sanban mo make, tsugi no watashi no ban no toki mo watashi wa makete shimatta.
Tới lượt thứ 3, đồng đội tôi cũng thua, tới lượt tiếp theo của mình, tôi cũng lại thua tiếp.

負けたが、あまり強さが差はなかったので少し自信がついてきた。
Maketa ga, amari tsuyosa ga sa wa nakatta node, sukoshi jishin ga tsuitekita.
Mặc dù thua nhưng do thực lực không chênh lệch cho lắm nên tôi cảm thấy khá là tự tin

だが今度出たときは、いい成績を取りたい.
Da ga kondo deta toki wa, ii seiseki wo toritai.
Tuy nhiên, lần tới khi thi đấu, tôi muốn giành được thành tích thật tốt.

Kết bài

人それぞれ日曜日がある。
Hito sorezore nichiyoubi ga aru.
Mỗi người có cho riêng mình một ngày chủ nhật khác nhau.

日曜日は人間にとってとても良い日である。
Nichiyoubi wa ningen ni totte totemo yoi hi dearu.
Đối với mọi người, ngày chủ nhật là một ngày hết sức tuyệt vời.

一週間毎日仕事などで忙しくても、日曜日は休めてうれしい日だと思う。
Isshuukan mainichi shigoto nado de isogashikute mo, nichiyoubi wa yasumete ureshii hi da to omou.
Tôi nghĩ rằng, cho dù mọi ngày trong tuần đều đã bận rộn làm việc, nhưng đến chủ nhật là có thể nghỉ ngơi, đây quả là một ngày vui.

viết văn về ngày nghỉ cuối tuần bằng tiếng Nhật

Chú ý khi viết sakubun về kì nghỉ cuối tuần

Dàn ý một bài sakubun về kì nghỉ cuối tuần được chia làm 3 phần chính. Mở bài, thân bài và kết bài.

Mở bài

Đây là phần giới thiệu chủ đề sẽ viết và đưa ra tình huống. Với chủ đề kì nghỉ cuối tuần, các bạn có thể viết về hoạt động nổi bật của mình vào một thời điểm cụ thể nào đó. Ví dụ như: cuối tuần trước, cuối tuần tháng trước v…v… Với mỗi người khác nhau sẽ có hoạt động trong ngày cuối tuần khác nhau. Ví dụ: chơi thể thao, đi mua sắm với bạn bè, ở nhà nấu ăn cùng gia đình v…v… Hãy chọn một hoạt động gây ấn tượng với bạn nhất để miêu tả ở phần thân bài. Hoặc, nếu hoạt động trong ngày của bạn đa dạng, bạn có thể liệt kê tất cả và phân tích từng hoạt động cũng không sao.

Phần thân

Đây là phần miêu tả hoạt động chính. Trong quá trình diễn ra hoạt động đó, có những gì thú vị hay mang tính bất ngờ đã xảy ra? Cách bạn tận hưởng hay ứng phó thế nào? Phần này hãy miêu tả thật chi tiết vì đây chính là phần thu hút người đọc nhất. Các bạn có thể chia thân bài thành hai phần. Phần 1: Mở đầu sự việc thế nào? -> Phần 2: Diễn biến sự việc ra sao?

Phần kết

Nêu cảm nghĩ chung (ngắn gọn) để kết lại vấn đề. Ví dụ, có thể dùng mẫu câu 私にとっては… (Watashi ni totte wa… – Đối với tôi thì…) để nêu lên quan điểm bản thân về kì nghỉ cuối tuần.

Xem thêm các chủ đề viết sakubun khác tại chuyên mục Sakubun tiếng Nhật.

Nguồn tham khảo về cấu trúc bài sakubun cocoico.me.

Trên đây là bài mẫu và một số điều cần lưu ý khi viết sakubun về kì nghỉ cuối tuần. Hi vọng những hướng dẫn trên sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn cải thiện và nâng cao kỹ năng viết Sakubun! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả!

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *