So sánh わすれる và そこなう và のがす

So sánh わすれる và そこなう và のがす

Xin chào các bạn! Hãy thử tưởng tượng : bạn lỡ quên không ăn bữa sáng, vậy bạn sẽ dùng cách nói nào cho trường hợp này(食べ)わすれる hay そこなう hay のがす? Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách dùng của わすれる và そこなう và のがす thì trong bài viết này, Tự học online sẽ giới thiệu tới các bạn bài viết : So sánh わすれる và そこなう và のがす.

So sánh わすれる và そこなう và のがす

Điểm giống nhau

Cả ba cấu trúc ngữ pháp đều mang nghĩa chung là “lỡ mất/ làm tổn thất mất…”.

Cả ba cấu trúc đều kết hợp với Vます(bỏ ます)

Điểm khác nhau

わすれる wasureru

わすれる mang hai nghĩa :

1) “quên làm một việc gì đó”

Ví dụ :

田中さんに本を返し忘れた。
Tanaka san ni hon wo kaeshi wasureta.
Tôi quên mất không trả sách cho anh Tanaka.

薬を飲み忘れた。
Kusuri wo nomi wasureta.
Tôi quên mất không uống thuốc.

2) “đang làm dở việc gì đó mà quên mất”.

Ví dụ :

電車の中に傘を置き忘れた。
Densha no naka ni kasa wo oki wasureta.
Tôi để quên mất ô trên tàu điện.

昨日の晩、蛇口をひね忘れて寝ました。起きると水が床にあふれた。
Kinou no ban, jaguchi wo hine wasurete nemashita. Okiru to mizu ga yuka ni afureta.
Tối hôm qua tôi ngủ mà quên khóa vòi nước. Lúc tỉnh dậy thì nước đã ngập sàn.

そこなう sokonau

そこなう mang nghĩa hai nghĩa là :

1) “làm nhầm/ sai việc gì đó”

Ví dụ :

見たい映画のチケットを買いそこなった。
Mitai eiga no chiketto wo kai sokonatta.
Tôi đã mua nhầm vé phim mà tôi muốn xem.

塩と砂糖を取りそこなった。
Shio to satou wo tori sokonatta.
Tôi đã lấy nhầm hộp muối và đường.

2) “mất cơ hội làm gì đó”.

Ví dụ :

アイドルのライブを聞きそこなった。
Aidoru no raibu wo kaki sokonatta.
Tôi đã lỡ không nghe được buổi hát trực tiếp của thần tượng.

恩人に感謝を述べそこなった。
Onjin ni kansha wo nobe sokonatta.
Tôi mất cơ hội nói cảm ơn với ân nhân.

Chú ý : Các cụm từ thì mang nghĩa 「見損なう」「見誤る」:”đánh giá nhầm”.

のがす nogasu

のがす mang hai nghĩa là :

1) “lỡ vô ý nên mất cơ hội làm một việc gì đó”

Ví dụ :

子供が大好きなアニメを見逃して残念そうにテレビを見た。
Kodomo ga daisuki na anime wo minokoshite zannen souni terebi wo mita.
Con tôi lỡ mất bộ phim hoạt hình nó yêu thích nên nó nhìn ti vi với vẻ tiếc nuối.

先生が注意した項目をメモしそこなった。
Sensei ga chuui shita koumoku wo memo shi sokonatta.
Tôi lỡ không lưu chú lại mục mà thầy đã nhắc.

2) “có chú ý đến nhưng trong lúc không để ý thì sự việc đã xong như vậy.”

Ví dụ :

あの人のパフォーマンスを見逃がした。
Ano hito no pafo-mansu wo minogashita.
Tôi đã lỡ mất buổi biểu diễn của anh ta.

父が言った何か大事なことを聞き逃した。
Chichi ga itta nanika daiji na koto wo kiki nogashita.
Tôi lỡ không nghe điều gì đó quan trọng mà bố tôi đã nói.

Chú ý : のがす thường chỉ dùng với 「みる」、「きく」、「とる」. Ngoài ra hiếm khi dùng với những từ khác.

Bài tập củng cố kiến thức :

Hãy chọn đáp án đúng

参加者が多いので、数を数え(忘れた・損なった・逃した)。

Đáp án
参加者が多いので、数を数え損なった。 : Có nhiều người tham gia nên tôi đã lỡ đếm sai số lượng (làm nhầm/ sai việc gì đó).

タイ料理の原料全部買ったと思いますが、調味料を買い(忘れて・そこなって・のがして)しまいました。

Đáp án
タイ料理の原料全部買ったと思いますが、調味料を買い忘れてしまいました。: Tôi nghĩ là mình đã mua tất cả nguyên liệu làm đồ ăn Thái rồi nhưng lại quên mất không mua gia vị. (quên không làm việc gì đó)

あの人はさっき私について何か言ったはずなのに、聞き(忘れ・そこない・逃し)ました。

Đáp án
あの人はさっき私について何か言ったはずなのに、聞き逃しました。: Anh ta lúc trước đã nói với tôi cái gì đó nhưng tôi lại để lỡ mất không nghe (có chú ý đến nhưng trong lúc không để ý thì sự việc đã xong như vậy.)

警察は速度違反の車を止め(わすれた・そこなった。のがした)。

Đáp án
警察は速度違反の車を止めそこなった。 : Cảnh sát đã để lỡ mất không dừng xe vi phạm tốc độ. (mất cơ hội làm gì đó)

アイロンを服から離し(忘れて・そこなって・のがして)しまった。

Đáp án
アイロンを服から離し忘れてしまった。 : Tôi quên mất không bỏ bàn là ra khỏi quần áo (đang làm dở việc gì đó mà quên mất)

あんなに出世するいい機会なのに、とり(わすれ・そこない・逃がし)ました。

Đáp án
あんなに出世するいい機会なのに、とり逃がしました。: Cơ hội thăng tiến tốt như vậy mà tôi lại để lỡ mất. (lỡ vô ý nên mất cơ hội làm một việc gì đó)

Như vậy trong bài viết này, Tự học online đã giúp các bạn So sánh わすれる và そこなう và のがす.

Mời các bạn cùng theo dõi những bài viết tương tự trong nhóm bài Từ điển ngữ pháp tiếng Nhật. Hoặc nhấn vào biểu tượng chuông đỏ để đăng ký nhận thông báo bài viết mới.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!