Bài hùng biện tiếng Nhật về hành trình du học
Xin chào các bạn! Trong bài viết này, Tự học online xin được giới thiệu đến các bạn bài hùng biện tiếng Nhật về hành trình du học của bản thân, nằm trong top 3 bài thuyết trình của cuộc thi thuyết trình do hội sinh viên Việt Nam tại Nhật bản tổ chức năm 2021. Mời các bạn cùng theo dõi!
Bài hùng biện tiếng Nhật về hành trình du học
私の留学の旅
Watashi no ryuugaku no tabi
Hành trình du học của tôi
こんにちは。私はグエン・バ・ティンと申します。長野県にある信州大学経法学部 3 年生です。
Konnichiwa. Watashi wa Guen Ba Tin to moushimasu. Nagano-ken ni aru Shinshuu Daigaku keihou gakubu 3-nensei desu.
Xin chào mọi người. Tôi tên là Nguyễn Bá Thịnh, sinh viên năm ba Khoa Kinh tế của Đại học Shinshu, tỉnh Nagano.
本日は、私の留学の旅について話していきたいと思います。どうぞよろしくお願い致します。
Honjitsu wa, watashi no ryuugaku no tabi ni tsuite hanashite ikitai to omoimasu. Douzo yoroshiku onegai itashimasu.
Hôm nay, tôi xin kể cho mọi người nghe về hành trình du học của mình. Rất mong mọi người giúp đỡ.
「これまでの人生で一番後悔したことが日本に留学したことです」「日本が辛い」「日本が嫌い」「日本留学を絶対にお勧めしたくない」と思った自分がいました。
“Koremade no jinsei de ichiban koukai shita koto ga Nihon ni ryuugaku shita koto desu” “Nihon ga tsurai” “Nihon ga kirai” “Nihon ryuugaku wo zettai ni osusume shitakunai” to omotta jibun ga imashita.
Đã có lúc tôi từng nghĩ rằng “Điều tôi hối hận nhất trong đời chính là đi du học Nhật Bản”, “Ở Nhật khổ vô cùng”, “Tôi ghét Nhật Bản”, “Tôi tuyệt đối không khuyến khích mọi người đi du học Nhật Bản”.
しかし、歩んだ道を振り返ると、この留学の旅は夢の話のようでした。
Shikashi, ayunda michi wo furikaeru to, kono ryuugaku no tabi wa yume no hanashi no youdeshita.
Có điều, bây giờ quay đầu nhìn lại con đường mà mình đã đi, chuyến du học này hệt như một giấc mơ vậy.
4 年間という短い期間ではありますが、多くの失敗をし、多くの困難を経験し、世の中の光と影をしみじみ味わいました。
4-nenkan to iu mijikai kikan de wa arimasu ga, ooku no shippai wo shi, ooku no konnan wo keiken shi, yononaka no hikari to kage wo shimijimi ajiwaimashita.
Tuy chỉ trong 4 năm ngắn ngủi nhưng tôi đã phạm rất nhiều sai lầm, trải qua rất nhiều khó khăn cũng như nếm trải sâu sắc những mặt sáng và mặt tối của thế giới.
幼い頃に両親が共に他界し、祖母が一生懸命育ててくれましたが生活はとても貧しかったです。
Osanai koro ni ryoushin ga tomoni takai shi, sobo ga isshoukenmei sodatete kuremashita ga seikatsu wa totemo mazushikatta desu.
Bố mẹ tôi qua đời khi tôi còn nhỏ, tôi được bà cực khổ nuôi nấng, cuộc sống khi ấy vô cùng khó khăn.
留学の夢を実現するために、両親から相続した田畑を売り、親戚に多額の借金をしました。
Ryuugaku no yume wo jitsugen suru tame ni, ryoushin kara souzoku shita tahata wo uri, shinseki ni tagaku no shakkin wo shimashita.
Để thực hiện ước mơ du học, tôi đã bán mảnh đất được thừa hưởng từ bố mẹ và vay mượn họ hàng một số tiền lớn.
全ての人生をかけて賭博したようなものでした。絶対に失敗は許されません。
Subete no jinsei wo kakete tobaku shita youna mono deshita. Zettai ni shippai wa yurusaremasen.
Việc này không khác gì đem cả cuộc đời mình ra đánh cược. Thế nên tuyệt đối không được phép thất bại.
私は希望に満ち溢れて 2017 年 9 月に来日しました。しかし、日本語学校時代に、借金を返済するために、アルバイトに明け暮れていました。
Watashi wa kibou ni michiafurete 2017-nen 9-gatsu ni rainichi shimashita. Shikashi, Nihongo gakkou jidai ni, shakkin wo hensai suru tame ni, arubaito ni akekurete imashita.
Tôi ôm theo hy vọng đến Nhật Bản vào tháng 9 năm 2017. Tuy nhiên, thời còn theo học trường Nhật ngữ, vì để trả nợ mà tôi đã dành hết thời gian vào việc làm thêm.
粗末な食事、睡眠不足、そして日々の生活は辛くて苦しかったです。
Somatsuna shokuji, suimin fusoku, soshite hibi no seikatsu wa tsurakute kurushikatta desu.
Ăn uống sơ sài, ngủ không đủ giấc, mỗi ngày đều vô cùng khổ cực.
追い打ちをかけるように試練は続きました。二つの国立大学に落ちました。結果発表日は自分の誕生日でもありました。その日は不合格でも、アルバイトに行かなければなりませんでした。
Oiuchi wo kakeru youni shiren wa tsudzukimashita. Futatsu no kokuritsu daigaku ni ochimashita. Kekka happyou-bi wa jibun no tanjoubi demo arimashita. Sono hi wa fugoukaku demo, arubaito ni ikanakereba narimasendeshita.
Những khó khăn cứ liên tục chồng chất. Tôi thi trượt cả hai trường đại học công lập. Ngày công bố kết quả cũng chính là ngày sinh nhật của tôi. Dẫu cho ngày ấy biết mình thi trượt đi nữa, tôi vẫn phải đến chỗ làm thêm.
お客様に対しては「いらっしゃいませ」と笑顔で接しましたが店を出た瞬間もう我慢が出来ませんでした。悲しみと今後への不安が一気に溢れて自転車に乗りながら号泣しました。
Okyaku-sama ni taishite wa “Irasshaimase” to egao de sesshimashita ga mise wo deta shunkan mou gaman ga dekimasendeshita. Kanashimi to kongo e no fuan ga ikkini afurete jitensha ni nori nagara goukyuu shimashita.
Tôi vẫn vui vẻ đón tiếp và nói câu “Xin chào quý khách” với khách hàng như thường, nhưng vào khoảnh khắc ra khỏi cửa hàng, tôi không còn chịu đựng nổi nữa. Trong lòng lập tức tràn ngập nỗi xót xa và lo lắng về tương lai, tôi vừa đạp xe vừa khóc nức nở.
描いていた想像と現実の間には大きなギャップがありました。「日本留学の生活が甘い」は大間違いでした。
Kaite ita souzou to genjitsu no ma ni wa ookina gyappu ga arimashita. “Nihon ryuugaku no seikatsu ga amai” wa dai machigai deshita.
Thực tế quá khác xa so với những gì mà tôi vẽ ra trong tưởng tượng. Tôi đã lầm to khi nghĩ rằng “Cuộc sống du học ở Nhật Bản vô cùng ngọt ngào”.
しかし、深い闇に沈みかけたところに、日本語学校の先生方、先輩方、友達、家族の皆が支えてくれたおかげで、困難・失敗を乗り越えることが出来ました。
Shikashi, fukai yami ni shizumi kaketa tokoro ni, Nihongo gakkou no sensei-gata, senpai-gata, tomodachi, kazoku no mina ga sasaete kureta okage de, konnan shippai wo norikoeru koto ga dekimashita.
Tuy nhiên, vào lúc mà bản thân bị bóng đêm sâu thẳm nhấn chìm, nhờ có sự hỗ trợ của thầy cô, anh chị, bạn bè trong trường Nhật Ngữ và người thân trong gia đình mà tôi đã có thể vượt qua những khó khăn và thất bại ấy.
この留学の旅は険しい道のりではありましたが、一人の旅でもありましたが、孤独の旅ではありません。
Kono ryuugaku no tabi wa kewashii michinori de wa arimashita ga, hitori no tabi de mo arimashita ga, kodoku no tabi de wa arimasen.
Chuyến du học này là một hành trình đầy chông gai, hành trình một mình nhưng không hề cô đơn.
そして、前を向き勇気を出して最後まで諦めないことの大切さを身に染みて学ぶことが出来ました。辛い 1 年半の成果がやっと得られて、信州大学に合格しました。
Soshite, mae wo muki yuuki wo dashite saigo made akiramenai koto no taisetsusa wo mi ni shimite manabu koto ga dekimashita. Tsurai 1-nen han no seika ga yatto erarete, Shinshuu Daigaku ni goukaku shimashita.
Rồi tôi đã học được và thấm thía tầm quan trọng của việc dũng cảm tiến về phía trước mà không bỏ cuộc giữa chừng. Cuối cùng, tôi cũng gặt hái được thành quả sau một năm rưỡi đầy khổ cực, tôi thi đỗ vào Đại học Shinshu.
確かに、止まない雨はありません。しかし、雨の後も、また雨でした。大学の勉強が難しく、先生の話があまり分からなくて、すごく困りました。
Tashika ni, yamanai ame wa arimasen. Shikashi, ame no ato mo, mata ame deshita. Daigaku no benkyou ga muzukashiku, sensei no hanashi ga amari wakaranakute, sugoku komarimashita.
Đúng là không có cơn mưa nào là không dứt. Nhưng sau cơn mưa, trời lại tiếp tục đổ cơn mưa khác. Học đại học đã khó, lại thêm không hiểu rõ những gì thầy cô nói nên tôi vô cùng hoang mang.
やっぱり、言語の壁ですね。その後、必死に勉強して、日本人に負けず、日本人より 10 倍 20 倍以上頑張らないといけないと常に意識を持って努力しました。
Yappari, gengo no kabe desu ne. Sono ato, hisshi ni benkyou shite, Nihonjin ni makezu, Nihonjin yori 10-bai 20-bai ijou ganbaranaito ikenaito tsuneni ishiki wo motte doryoku shimashita.
Ngôn ngữ quả đúng là một chướng ngại lớn. Sau đó, tôi đã chăm chỉ học tập và luôn ý thức phải cố gắng gấp 10, 20 lần so với người Nhật, nhất định không để thua họ.
その結果、学科のトップの成績を修めることが出来ました。学費免除、奨学金を頂いて安心して勉強に励むことが出来ています。
Sono kekka, gakka no toppu no seiseki wo osameru koto ga dekimashita. Gakuhi menjo, shougakkin wo itadaite anshin shite benkyou ni hagemu koto ga dekite imasu.
Kết quả là tôi đã đạt được thành tích cao nhất khoa. Sau khi được miễn học phí và nhận học bổng, giờ đây tôi đã có thể an tâm mà chuyên tâm học hành.
では、お金の困難がなくなり、学校の勉強は順調にできることで、充実した大学生活を送られたのでしょうか。
Dewa, okane no konnan ga nakunari, gakkou no benkyou wa junchou ni dekiru koto de, juujitsu shita daigaku seikatsu wo okurareta nodeshouka.
Thế là tôi không còn phải lo về chuyện tiền bạc nữa, việc học tập cũng trở nên thuận buồm xuôi gió, phải chăng nhờ vậy mà bản thân có thể trải qua một cuộc sống đại học thật ý nghĩa.
大学入学の時に、「よし!たくさんの日本人の友達ができるかなぁ」と楽しみにしていましたが、友達がつけれそうにありませんでした。
Daigaku nyuugaku no toki ni,”Yoshi! Takusan no Nihonjin no tomodachi ga dekiru kanaa” to tanoshimi ni shite imashita ga, tomodachi ga tsukeresou ni arimasendeshita.
Khi mới đặt chân vào trường đại học, tôi đã rất mong chờ rằng “Không biết mình có thể kết bạn được với nhiều người Nhật hay không”, nhưng có vẻ như là tôi rất khó kết bạn.
幸いなことに挨拶を合わせる知り合いが何人も出来ましたが、ゆっくり時間を取って語り合える友人がいませんでした。
Saiwai na koto ni aisatsu wo awaseru shiriai ga nannin mo dekimashita ga, yukkuri jikan wo totte katariaeru yuujin ga imasendeshita.
Tuy cũng may là tôi có làm quen xã giao được với nhiều người, nhưng lại không tìm được người bạn nào để dành thời gian tâm sự với nhau cả.
人間の共通の言語はなんだと思いますか。日本語ですか?違います。英語ですか?違います。答えは笑顔です。
Ningen no kyoutsuu no gengo wa nanda to omoimasuka. Nihongo desuka? Chigaimasu. Eigo desuka? Chigaimasu. Kotae wa egao desu.
Bạn cho rằng ngôn ngữ chung của con người là gì? Là tiếng Nhật sao? Không phải. Là tiếng Anh sao? Cũng không phải. Câu trả lời chính là nụ cười.
人と人を隔てる壁は言語力でもコミュニケーション力でもなく、「心と心」にあります。
Hito to hito wo hedateru kabe wa gengo ryoku demo komyunikeeshon ryoku de mo naku, ”Kokoro to kokoro” ni arimasu.
Bức tường ngăn cách con người với con người không phải nằm ở khả năng ngôn ngữ hay giao tiếp mà nằm ở “trái tim với trái tim”.
恥ずかしがり屋の私は勇気を持って、心を開いて、日本人にどんどん話しかけて、友達が多くできました。
Hazukashigariya no watashi wa yuuki wo motte, kokoro wo hiraite, Nihonjin ni dondon hanashikakete, tomodachi ga ooku dekimashita.
Tôi là một người nhút nhát, nhưng tôi đã lấy đủ can đảm, mở lòng mình để bắt chuyện với người Nhật nên đã có được rất nhiều bạn.
そして、信州大学留学生委員会の会長をチャレンジしてみました。
Soshite, Shinshuu Daigaku ryuugakusei iinkai no kaichou wo charenji shite mimashita.
Sau đó, tôi đã thử sức với vị trí Chủ tịch Ban chấp hành du học sinh tại Đại học Shinshu.
たくさんの人と繋がり、多様な価値観に触れたり、日本だけでなく様々な国の文化に触れたりして、視野や考えが大きく広がりました。
Takusan no hito to tsunagari, tayou na kachikan ni furetari, Nihon dake denaku samazama na kuni no bunka ni furetari shite, shiya ya kangae ga ookiku hirogarimashita.
Bằng cách kết nối với nhiều người, tiếp xúc với nhiều quan điểm sống khác nhau, với nền văn hóa của Nhật Bản cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, quan điểm và suy nghĩ của tôi cũng được rộng mở.
そして、留学の真の意味を理解させてくれました。
Soshite, ryuugaku no shin no imi wo rikai sasete kuremashita.
Điều đó đã khiến tôi hiểu được ý nghĩa thực sự của việc du học.
留学することは決して華やかなことばかりではありません。留学の旅には夢を持ち初心を忘れず最後まで諦めないことは欠かせません。
Ryuugaku suru koto wa kesshite hanayaka na koto bakari de wa arimasen. Ryuugaku no tabi ni wa yume wo mochi shoshin wo wasurezu saigo made akiramenai koto wa kakasemasen.
Con đường du học không phải lúc nào cũng hào nhoáng. Trong suốt hành trình du học, ta cần phải giữ vững ước mơ, không quên mục tiêu ban đầu đặt ra và không bỏ cuộc giữa chừng.
一生懸命努力するほど、運が味方になります。そして、心を開いて、積極的に国際交流して、たくさんのことにチャレンジしてほしいです。それらは成長に繋がります。
Isshoukenmei doryoku suru hodo, un ga mikata ni narimasu. Soshite, kokoro wo hiraite, sekkyokuteki ni kokusai kouryuu shite, takusan no koto ni charenji shite hoshii desu. Sorera wa seichou ni tsunagarimasu.
Càng nỗ lực hết mình, may mắn càng mỉm cười với bạn. Và tôi cũng muốn bạn hãy mở rộng lòng mình, tích cực tham gia giao lưu quốc tế và thử sức với nhiều điều mới. Những điều đó sẽ giúp bạn trưởng thành hơn.
コロナウイルスの影響で、日本に留学できない人が多くいます。
Korona uirusu no eikyou de, Nihon ni ryuugaku dekinai hito ga ooku imasu.
Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch Covid mà nhiều người không thể đi du học Nhật Bản được.
しかし、私の大好きな桜のように、夏の猛暑の日々、秋の台風、冬の過酷な寒さを耐えて、春にすごく素敵な花が咲きます。
Shikashi, watashi no daisuki na sakura no you ni, natsu no mousho no hibi, aki no taifuu, fuyu no kakoku na samusa wo taete, haru ni sugoku suteki na hana ga sakimasu.
Tuy nhiên, cũng giống như loài hoa anh đào mà tôi yêu thích, nó chịu được cái nóng gay gắt của mùa hè, những cơn bão mùa thu, cái lạnh khắc nghiệt của mùa đông, và khi xuân đến, nó sẽ nở rộ những bông hoa tuyệt đẹp.
耐える時間が長いかもしれませんが、自分らしい素敵な花を咲かせましょう。
Taeru jikan ga nagai kamoshiremasen ga, jibun rashii suteki na hana wo sakasemashou.
Có thể bạn sẽ phải mất khá nhiều thời gian để chống chịu những khó khăn, thế nhưng hãy khiến cho bông hoa xinh đẹp của riêng mình nở rộ nhé.
ご清聴ありがとうございました。
Go seichou arigatou gozaimashita.
Xin cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe.
Trên đây là bài hùng biện tiếng Nhật về hành trình du học của bản thân. Cảm ơn các bạn đã theo dõi. Chúc các bạn học tốt!