Hiện tượng từ đồng âm trong tiếng Nhật
Hiện tượng từ đồng âm trong tiếng Nhật
Hiện tượng từ đồng âm trong tiếng Nhật. Trong tất cả các ngôn ngữ đều xuất hiện hiện tượng “từ đồng âm” – là những từ có cách phát âm khác nhau nhưng về ý nghĩa lại hoàn toàn khác biệt. Nếu không để ý trong bối cảnh giao tiếp sẽ dễ xuất hiện hiểu nhầm ý của người khác hoặc gây sự hiểu lầm cho người đối diện. Cùng Tự học online xem xét một số từ đồng âm trong tiếng Nhật cùng các minh họa cụ thể nhé.
会う – 合う – 遭う (Đều được đọc là あう-au)
Nhưng 3 từ đồng âm trong tiếng Nhật này lại được dùng trong những hoàn cảnh khác nhau.
会う : Gặp ai đó ( trong một sự kiện hoặc một hoàn cảnh)
Shibuya de pattari to tomodachi ni atta
Tôi chạm mặt một người bạn ở Shibuya
合う : mang nghĩa là phù hợp, làm cùng nhau, hoặc đôi khi là gặp ai đó một cách tình cờ hay đi đi qua một cái thứ gì đó như trong cụm từ 巡り合う (meguriau- vấp ngã)
このソファ、リビングに合うかなあ
Kono sofa ri bingu ni aru ka nā
Tôi tự hỏi không biết chiếc sofa này có hợp với phòng khách không?
Ano ko to wa mae kara shiriaidakedo, amari ki ga awanai ndesu
Tôi biết chị ấy đã lâu nhưng chúng tôi không hợp nhau lắm.
遭う mang nghĩa là chẳng may gặp ai hay cái gì đó.
Kaeri ni, ame ni aimashita
Tôi chẳng may gặp một trận mưa trên đường về
明らむ hay 赤らむ. (cùng đọc là あからむ – akaramu)
明らむ có nghĩa là làm sáng lên
Sora wa yukkuri to akarande itta
Bầu trời sáng dần lên
赤らむ có nghĩa là chuyển sang hồng hoặc đỏ
Hazukashi-sa de kanojo no kao ga akaranda
Mặt cô ấy đỏ bừng lên vì xấu hổ.
値 hay 価. (cùng đọc là あたい – atai)
値 : mang nghĩa là giá trị, đáng giá
Sore wa shōsan niataisuru
Nó rất là đáng khen
thì 価 mang nghĩa là chi phí, hoặc giá cả
Tema ni atta atai o tsuketa kata ga ī yo
Bạn nên đưa ra một mức giá ngang bằng cho các lao động tham gia.
Phần tiếp theo, mời các bạn xem trang sau