So sánh 始める hajimeru và 出す dasu

So sánh 始める hajimeru và 出す dasu

Chào các bạn! Giả sử có một tình huống như sau : bạn đang đi trên đường thì bị dính mưa bất chợt, vậy bạn sẽ dùng cách nói nào để diễn tả “mưa bất ngờ rơi”(降り)出す hay 始める ? Để giúp các bạn hiểu rõ hơn cách sử dụng 始める và 出す , trong bài viết này, Tự học online sẽ giới thiệu tới các bạn bài viết : So sánh 始める hajimeru và 出す dasu.

So sánh 始める hajimeru và 出す dasu

Điểm giống nhau

Cả hai cấu trúc ngữ pháp đều mang nghĩa là “từ trước đến giờ vẫn không ở trong một trạng thái nào đó nhưng bây giờ sẽ thành trạng thái đó” , hay nói cách khác là có nghĩa “bắt đầu làm một hành động/ biến hóa/ vận động”.

Cả hai ngữ pháp đều được dùng kết hợp với Vます(bỏ ます).

Điểm khác nhau

始める hajimeru

始める mang nghĩa là “bắt đầu một hành động nào đó có tính liên tục”, nó nhấn mạnh vào tính liên tục của sự việc.

Có thể dùng với danh từ dưới dạng 「Aはじめ」.

Ví dụ :

現在は暇なので、母に手紙を書き始めた。
Genzai ha hima na node, haha ni tegami wo kaki hajimeta.
Hiện tại tôi đang rảnh nên bắt đầu viết thư cho mẹ. (Phân tích : bắt đầu viết thư cho mẹ là một hành động liên tục chứ không phải đột ngột viết).

「開始」という声が聞こえて、参加者は走り始めた。
“Kaishi” toiu koe ga kikoete, sankasha ha hashiri hajimeta.
Nghe được âm thanh hô “bắt đầu” thì người tham gia đã bắt đầu chạy.

皆は踊り始めました。
Mina ha odori hajimemashita.
Mọi người bắt đầu nhảy múa.

出す dasu

出す mang nghĩa “bắt đầu một hành động/ hành vi nào đó có tính liên tục ” nhưng nó còn có ý “sự việc vốn dĩ ngưng đọng/ chất lại đột ngột ào ra.” Nó nhấn vào tính đột ngột, gấp của sự việc.

Có thể dùng với danh từ dưới dạng 「Aだし」mang ý nghĩa là “bộ phận đầu tiên”.

Thường dùng để nói về những biểu tình mang cảm xúc lớn.

Ví dụ :

子供は友達と一緒に遊ぶとき、何となく急に泣き出した。
Kodomo ha tomodachi to isshoni asobu toki, nantonaku kyuu ni naki dashita.
Con tôi khi đang chơi cùng bạn bè thì đột nhiên khóc lên. (Phân tích : khóc ở đây là hành động mang tính đột phát chứ không phải mang tính liên tục.”

父は弟の行為を見て、怒りだした。
Chichi ha otouto no koui wo mite, okori dashita.
Bố tôi nhìn thấy hành vi của em trai tôi liên nổi giận.

会議で皆が緊張しそうに集中していたのに、田中さんは突然笑い出した。
Kaigi de mina ga kinchou shi souni shuuchuu shiteita noni, tanaka san ha totsuzen warai dashita.
Ở cuộc họp mọi người đều đang tập trung trông căng thẳng thì anh Tanaka lại đột nhiên phá ra cười.

Bài tập củng cố kiến thức :

Hãy chọn đáp án đúng :

帰る途中(とちゅう)で急に雨が降り(出して・始めて)、ずぶぬれになった。

Đáp án
帰る途中(とちゅう)で急に雨が降り出して、ずぶぬれになった。: Trên đường về nhà tôi thì mưa đột ngột rơi nên tôi ướt sũng cả người (hành động đột ngột, mưa ngưng động đột ngột rơi xuống)

彼女は寂し(さびし)げに一人で酒を飲み(出した・始めた)。

Đáp án
彼女は寂し(さびし)げに一人で酒を飲み始めた。: Cô ấy bắt đầu uống rượu một mình trông có vẻ cô đơn. (hành động mang tính liên tục)

何となく足が痛み(出して・始めて)たまらなくて医者に診て(みて)もらった。

Đáp án
何となく足が痛み出してたまらなくて医者に診て(みて)もらった。: Đột nhiên không hiểu sao chân tôi lại bắt đầu đau không chịu được nên tôi đã đi khám bác sĩ. (“đau” là hành động đột phát ra)

あの豆腐は冷蔵庫で長い間に置かれて、腐り(くさり)(出した・始めた)。

Đáp án
あの豆腐は冷蔵庫で長い間に置かれて、腐り(くさり)始めた。: Miếng đậu phụ này để trong tủ lạnh một thời gian dài nên bắt đầu hỏng (hành động liên tục chứ không phải đột ngột hỏng đi)

10分だけ離れ(はなれた)たのに、恋人のことを想い(出した・始めた)。

Đáp án
10分だけ離れた(はなれた)のに、恋人のことを想い始めた。 : Chỉ mới xa nhau có 10 phút mà tôi đã bắt đầu nhớ người yêu (hành động liên tục chứ không phải đột ngột nhớ)

あのロボットは突然動き(出した・始めた)。

Đáp án
あのロボットは突然動き出した。 : Con rô bốt đó đột nhiên bắt đầu chuyển động (“chuyển động” là hành động đột phát ra)

Như vậy là trong bài viết này, Tự học online đã giúp các bạn so sánh 始める hajimeru và 出す dasu.

Mời các bạn cùng theo dõi các bài viết tương tự trong nhóm bài : so sánh ngữ pháp tiếng Nhật. Hoặc nhấn vào biểu tượng chuông đỏ để đăng ký nhận thông báo có bài viết mới.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!