Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự đương nhiên
Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp: Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự đương nhiên.
が…だけに (ga…dakeni)
Mục lục :
Cách kết hợp: NがNだけに
Diễn tả ý nghĩa một điều đương nhiên. Thường dịch là “Đúng là do N nên …”.
Ví dụ
あの人は技能が他の人よりうまいのですが、経験だけに雇われない。
Người đó thì kĩ năng hơn hẳn những người khác nhưng do kinh nghiệm nên không được thuê.
この靴は色やデザインがいいのですが、価格だけによく売れないでしょう。
Đôi giày này màu sắc và thiết kế tốt nhưng đúng là do giá cả nên không bán chạy lắm.
だから…のだ/わけだ (dakara…noda/wakeda)
Diễn tả ý nghĩa “người nói nhận ra sự thực vỡ lẽ rằng điều hiện tại là kết quả đương nhiên của sự việc đó”. Thường được dùng với những từ xác nhận ở cuối câu hoặc từ chỉ sự đồng ý.
Ví dụ
A:「彼はイタリアに5年も住んでいたよ」
B:「だから、イタリアの料理がよく分かっているのだね」
A: “Anh ấy đã sống ở Ý những 5 năm rồi đấy”
B: “Chính vì vậy mà anh ấy hiểu rõ thức ăn Ý nhỉ”
田中さんが運動大会に参加するつもりか。だから、彼が最近よく体力を鍛え上げているね。
Anh Tanaka định tham gia đại hội thể thao sao. Chính vì vậy mà dạo này anh ấy hay rèn luyện thể lực nhỉ.
Chú ý: Trong văn nói thì thường được dùng khi nhờ phát ngôn của đối phương mà mình vỡ lẽ được điều đó. Âm tiết đầu của 「だから」có chứa trọng âm, được phát âm mạnh và hơi dài ra.
にこしたことはない (nikoshitakotohanai)
Cách kết hợp:
Nであるにこしたことはない
Aな(である)にこしたことはない
Aいにこしたことはない
Vるにこしたことはない
Diễn tả ý nghĩa “…vẫn tốt hơn/ cũng không thiệt gì”. Thường dùng khi muốn nói về sự vật, sự việc đươc được cho rằng là điều đương nhiên, lẽ thường.
Ví dụ
元気な体があるにこしたことはない。
Có cơ thể khoẻ mạnh vẫn là tốt hơn.
何もしないうちに学校に通学するにこしたことはない。
Trong lúc không làm gì thì đến trường học vẫn là tốt hơn.
はいうまでもない (haiumademonai)
Cách kết hợp:
Nはいうまでもない
Nであるのはいうまでもない
Aなであるのはいうまでもない
Aなのはいうまでもない
Aい/Vのはいうまでもない
Diễn tả ý nghĩa “người nói thừa nhận điều được nhắc tới là điều đương nhiên, tất nhiên, ai cũng chấp nhận”.
Ví dụ
彼の専門がよくないから、首になったのはいうまでもない。
Chuyên môn của anh ấy không tốt nên bị đuổi việc cũng là điều đương nhiên.
若いとき、彼女は何も勉強せずに遊んでばかりいるから、老人になるときつらい生活を送っているのはいうまでもない。
Hồi còn trẻ cô ta không chịu học hành gì mà toàn chơi nên khi già rồi thì phải sống cuộc sống cực khổ.
はずだ (hazuda)
Cách kết hợp:
Nのはずだ
Aな+なはずだ
Aい/Vはずだ
Cách dùng 1
Diễn tả sự việc mà bản thân cho rằng nó là điều đương nhiên như vậy, dự trên một căn cứ hợp lý về mặt logic. Thường dịch là “chắc chắn”.
Ví dụ
今、彼女はアメリカに着いたはずだ。
Bây giờ chắc cô ấy đã tới Mỹ rồi.
Cách dùng 2
Diễn tả tâm trạng vỡ lẽ, hiểu ra sự thực mà mình không hiểu được trước đó.
Ví dụ
彼は何度も読み直したはずだ。そんなに面白いマガジンだね。
Anh ta đọc lại mấy lần là đúng. Cuốn tạp chí thú vị thế này mà.
はもとより (hamotoyori)
Cách kết hợp: Nはもとより
Diễn tả ý nghĩa “không chỉ vậy mà còn những chuyện quan trọng hay nhẹ hơn”. Vế trước はもとより là một điều đương nhiên.
Ví dụ
高橋さんは日本語はもとより、ベトナム語まで話せます。
Anh Takahashi không những tiếng Nhật mà tiếng Việt cũng nói được.
この教室はプロジェクターはもとよりいろいろなモダンな設備も設置されます。
Phòng học này không chỉ máy chiếu mà còn nhiều thiết bị hiện đại khác
べきだ (bekida)
Cách kết hợp: Vる+べき
Dùng để diễn tả những lời khuyên, hoặc quan điểm của bản thân trong một chủ đề nào đó mang tính đương nhiên, tất yếu.
Ví dụ
今はゲームする時間じゃない勉強すべきじゃないの。
Giờ không phải lúc chơi mà là học mới đúng chứ.
こんなとき形容すべき言葉がない。
Không có từ ngữ nào có thể diễn tả cảm xúc lúc này.
Chú ý: Mẫu câu này rất hay dùng trong cả văn nói và văn viết
べくして (bekushite)
Cách kết hợp: Vる+べくして…Vた
Diễn tả ý nghĩa “việc được nhắc đến là chắc chắn sẽ xảy ra thì nay đã xảy ra trên thực tế”. Thường dịch là “…cũng phải thôi/ ….là đúng”.
Ví dụ
食べることや寝ることを抜き、いつも仕事をして、彼女は病気にかかるべくしてかかったのだ。
Bỏ qua cả việc ăn và việc ngủ, lúc nào cũng làm việc nên cô ấy mắc bệnh là đúng.
昨日の事故は起こるべくして起こった事故だ。
Tai nạn hôm qua là tai nạn chắc chắn sẽ xảy ra thôi.
Cấu trúc liên quan:
べく beku
べくもない bekumonai
Chú ý: Đây là cách nói trang trọng trong văn viết.
べし (beshi)
Cách kết hợp: Vるべし
Diễn tả ý nghĩa “làm V là điều đương nhiên, lẽ phải phải làm V”. Cấu trúc này thường dùng trong văn cổ và ngày nay chỉ dùng trong những cách nói có tính tập quán, thể hiện mệnh lệnh.
Ví dụ
若者はお年寄りを尊敬するべし。
Giới trẻ cần biết kính trọng những người cao tuổi.
この問題に対して慎重に考えるべし。
Cần suy nghĩ một cách thận trọng về vấn đề này.
もちろん (mochiron)
Diễn tả ý nghĩa “người nói cho rằng một sự vật, sự việc là điều đương nhiên”. Cách nói này nhấn mạnh vào ý “đúng như vậy” khi nói về những việc có thể dự đoán được trong tình huống đó. Không chỉ vậy mà nó còn được dùng để hạn định về những việc đã trình bày phía trước.
Ví dụ
A:昼ごはんを一緒に食べに行く?
B:もちろん。
A: Cùng đi ăn trưa không?
B: Tất nhiên rồi.
彼女は私に意見を求める。もちろん、私の答えは賛成だ。
Cô ta hỏi ý kiến của tôi. Tất nhiên, câu trả lời của tôi là đồng ý.
ものとかんがえられる (monotokangaerareru)
Cách kết hợp:
Nであるものとかんがえられる
Aなであるものとかんがえられる
Aい/Vものとかんがえられる
Diễn tả ý nghĩa “người nói nêu lên suy nghĩ của mình một cách chắc chắn dựa trên nhiều căn cứ khác nhau”.
Ví dụ
彼女が今度のビジネスに興味を持たないものと考えられる。
Có thể cho thấy rằng cô ấy không có hứng thú với vụ kinh doanh lần này.
地球がどんどん暖かくなっている一方であるものと考えられる。
Có thể cho rằng Trái Đất đang ngày càng nóng lên.
Chú ý: Cấu trúc này thường dùng trong những thể văn viết sang trọng như luận văn hay các bài xã luận.
Trên đây là bài học:Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự đương nhiên. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật