Tổng hợp cách dùng trợ từ trong tiếng Nhật
Trợ từ là một thành phần hết sức quan trọng trong ngữ pháp tiếng Nhật. Ngay từ khi bắt đầu học tiếng Nhật, chúng ta đã phải làm quen tới khái niệm trợ từ trong tiếng Nhật. Trong bài viết này, Tự học online xin được giới thiệu tới các bạn Tổng hợp cách dùng trợ từ trong tiếng Nhật.
Trợ từ tiếng Nhật là gì?
Mục lục :
- 1 Trợ từ tiếng Nhật là gì?
- 2 Phân loại các trợ từ trong tiếng Nhật
- 3 Tổng hợp cách dùng trợ từ tiếng Nhật thường gặp
- 3.1 Tổng hợp cách dùng trợ từ は
- 3.2 Cách dùng trợ từ が :
- 3.3 Các cách dùng trợ từ も :
- 3.4 Cách dùng trợ từ か :
- 3.5 Các cách dùng trợ từ と :
- 3.6 Các cách dùng trợ từ を :
- 3.7 Các cách dùng trợ từ に :
- 3.8 Cách dùng trợ từ から
- 3.9 Các cách dùng trợ từ で :
- 3.10 Cách dùng trợ từ trong tiếng Nhật – trợ từ より
- 3.11 Cách dùng trợ từ trong tiếng Nhật – trợ từ や
Theo wiki thì trợ từ trong tiếng Nhật là : 単語に付加し自立語同士の関係を表したり、対象を表したりする語句の総称 (tổng hợp tên gọi của những từ thêm vào từ đơn để biểu thị quan hệ giữa những từ tương đương, hoặc biểu thị đối tượng…
Thực chất thì khi học tiếng Nhật, chúng ta cũng không quan tâm tới khái niệm trợ từ tiếng Nhật lắm vì nó khá mơ hồ. Chúng ta thường học tới trợ từ nào thì nhận diện nó là trợ từ luôn : は が か に で …
Phân loại các trợ từ trong tiếng Nhật
Trợ từ tiếng Nhật được chia thành các loại sau :
Trợ từ chỉ tư cách : đây là những trợ từ thể hiện quan hệ ngữ nghĩa, vai trò của từ trong câu. Ví dụ các trợ từ : が (đánh dấu chủ ngữ), の (thể hiện sở hữu), を (đánh dấu tân ngữ), に へ と から より で …
Trợ từ song hành : thể hiện quan hệ tương đương giữa hai sự việc hoặc hai đối tượng. Ví dụ như các trợ từ : や (liệt kê đối tượng), か (cái này hoặc cái kia), の に と や やら なり だの …
Phó trợ từ : ばかり まで だけ ほど くらい など なり やら か がてら なぞ なんぞ かり ずつ のみ きり
Trợ từ nối ば と が のに…
Trợ từ kết thúc か な ぞ や ね …
Trợ từ dùng nhiều cho nữ わ てよ もの かしら …
Tổng hợp cách dùng trợ từ tiếng Nhật thường gặp
Tổng hợp cách dùng trợ từ は
1. Nói về một chủ đề mà mọi người đã biết rõ
太陽は東から上がる。
たいようは ひがしから あがる。
Mặt trời mọc ở phía đông.
2. Nhắc lại chủ đề đã được đề cập tới
この学校はとても広いので、一周散歩することは時間がかかっている。
このがっこうは とてもひろいので、いっしゅう さんぽすることは じかんがかかっている。
Vì ngôi trường này rất rộng nên đi một vòng cũng rất tốn thời gian.
3. Mô tả trạng thái của chủ đề được nói tới
今朝買ったばかりの魚はいままで新鮮です。
けさ かったばかりのさかな はいままで しんせんです。
Cá vừa mua sáng nay đến giờ vẫn còn tươi.
4. Dùng để sắp xếp 2 sự việc
午前は体育授業に出席した。午後は研究室に行きました。
ごぜんは たいいくじゅぎょうに しゅっせきした。ごごは けんきゅうしつに いきました。
Sáng thì tôi đi học thể dục. Còn chiều thì lên phòng nghiên cứu.
5. Dùng để nhấn mạnh
この宿題についてクラスの優秀な人もよく考えてはいる。
このしゅくだいについてクラスのゆうしゅうなひともよくかんがえてはいる。
Với bài tập này thì ngay cả người giỏi nhất lớp cũng phải suy nghĩ kĩ.
6. Dùng khi phân biệt với sự vật khác
こうちゃは飲みますが、コーヒーは飲みません。
こうちゃは のみますが、コーヒーは のみません。
Tôi thì uống trà nhưng không uống cà phê.
7. Dùng theo thói quen (khi động tác đã lặp lại nhiều lần)
妹は毎年海外旅行に行きます。
いもうとは まいとし かいがいりょこうに いきます。
Em gái tôi hằng năm đều đi du lịch nước ngoài.
Cách dùng trợ từ が :
1. Đề cập đến một chủ đề mới
来週中間テストがあります。
らいしゅうちゅうかんテストがあります。
Chúng ta sẽ có bài kiểm tra giữa kì vào tuần tới.
2. Chỉ sự tồn tại hiện hữu
私の家のそばに池がある。
わたしのいえのそばにいけがある。
Cạnh nhà tôi có một cái ao.
3. Dùng để sắp xếp tính chất, nội dung của 2 sự việc
性格もいいが、きれいな女です。
せいかくもいいが、きれいなおんなです。
Người phụ nữ đó tính cách cũng tốt mà lại còn đẹp nữa.
4. Dùng khi 2 vế của một câu có nghĩa ngược nhau
日本語は難しいですが、とても面白いです。
にほんごはむずかしいですが、とてもおもしろいです。
Tiếng nhật thì khó thật nhưng mà cũng rất thú vị.
5.Dùng trong câu khi mà chủ ngữ chưa xác định
スポーツの中で何が一番好きですか。
スポーツのなかでなにがいちばんすきですか。
Trong tất cả các môn thể thao thì bạn thích môn nào nhất.
6. Dùng khi động từ trong câu là tự động từ (hay còn gọi là nội động từ)
ある女性雑誌に目が留まった。
あるじょせいざっしにめがとまった。
Tôi đã dừng mắt lại ở một tạp chí phụ nữ.
7. Sử dụng khi lựa chọn từ 2 chủ thể hoặc sự việc
日本は韓国とはどちらが行きたいんですか。
にほんはかんこくとはどちらがいきたいんですか。
Giữa nhật bản và hàn quốc bạn muốn đi nước nào hơn?
8. Sử dụng trong trường hợp là câu đối tượng
Hy vọng:
今日アイスクリームが食べたい。
Hôm nay tôi muốn ăn kem.
Khả năng:
彼は日本語と英語ができる。
かれはにほんごとえいごができる。
Anh ta có thể nói cả tiếng nhật lẫn tiếng anh.
Năng lực:
その子は外国語でよく歌えて、踊ることも上手です。
そのこはがいこくごでよくうたえて、おどることもじょうずです。
Cậu bé đó hát tiếng nước ngoài rất hay mà nhảy cũng giỏi nữa.
9. Sử dụng khi đi với các động từ chỉ cảm giác
となりの部屋から赤ちゃんの泣き声が聞こえた。
となりのへやからあかちゃんのなきごえがきこえた。
Tôi đã nghe thấy tiếng trẻ con khóc từ phòng bên cạnh.
10. Được sử dụng ở cuối câu khi người nói muốn nói một cách nhẹ nhàng hoặc muốn tóm tắt
すみません、ちょっとお願いがあるんですが、
すみません、ちょっとおねがいがあるんですが、
Xin lỗi tôi chút việc muốn nhờ…
11. Biểu thị nguyện vọng của mình (dùng が ở cuối câu)
もう一度彼と付き合いが、
もういちどかれとつきあいが、
Giá mà tôi được gặp anh ấy lần nữa…
12. Dùng trong câu vào đề (mở đầu câu chuyện)
私の部屋なんですが、大きい空き箱がある。
わたしのへやなんですが、おおきいあきばこがある。
Là chuyện về phòng của tôi, nó có một cái thùng rỗng lớn.
13. Dùng theo thói quen
あいつらの命はどうなっているが、私には関係ないだろう。
あいつらのいのちはどうなっているが、わたしにはかんけいないだろう。
Sự sống của bọn chúng sẽ như thế nào không liên quan gì đến tôi cả.
Các cách dùng trợ từ も :
Diễn tả ý nghĩa “cũng” :
私は学生です。山田さんも学生です
watashiha gakusei desu. Yamadasan mo gakusei desu
Tôi là sinh viên. Anh Yamada cũng là sinh viên
2. Liệt kê các sự vật giống nhau, thể hiện nghĩa “cả…” :
このパーティーには、先輩も後輩もいる
kono pa-thi- niha, senpaimo kouhaimo iru
Trong bữa tiệc này có cá tiền bối có cả hậu bối
3. Dùng để bổ sung, thể hiện nghĩa “cũng” :
この店は洋服はもちろんが、和服も売っていますよ
konomiseha youfukuha mochironga, wafukumo utteimasuyo
Cửa hàng này đồ âu phục thì đương nhiên (là có bán), nhưng cả quần áo Nhật cũng có bán đó
4. Dùng nhấn mạnh mức độ
この言葉のリストだけを覚えるのに1週間もかかるの
kono kotobano risutodakewo oboerunoni isshuukan mo kakaruno
Để nhớ mỗi cái danh sách từ vựng này mà mất cả 1 tuần cơ á?
彼なら僕は何度も話し合ったよ
karenara bokuha nandomo attayo
Anh ấy thì tôi gặp cả mấy lần rồi
5. Dùng nhấn mạnh trong câu phủ định:
彼に3回電話をかけたが、一回も出てくれなかった。
kareni sankai denwawo kaketaga, ichidomo detekurenakatta
Tôi đã gọi anh ấy 3 lần, nhưng anh ấy không nhấc máy dù chỉ 1 lần.
6. Dùng theo thói quen
もう誰も彼も行っちゃったか。
mou daremo karemo icchattaka
Tất cả mọi người, cả anh ta nữa cũng đi hết rồi à.
Cách dùng trợ từ か :
Dùng trong câu nghi vấn :
山田さんは学生ですか
Yamadasan ha gakusei desuka
Anh Yamada là sinh viên có phải không?
Dùng trong câu nghi vấn nhưng lại nhấn mạnh ý ngươc lại:
そんなこともできるのですか。
sonna koto mo dekiruno desuka.
Việc như thế mà cũng có thể làm được cơ à?
Dùng trong trường hợp đưa ra một đề xuất như vừa để hỏi ý kiến, thăm dò thái độ của người khác :
紅茶で飲みに行きましょうか。
koucha demo nomi ni ikimashou ka.
Mình cùng đi uống trà chứ?
今日は暑くありませんか。
kyou ha atsuku arimasen ka.
Hôm nay không nóng à?
Biểu thị thái độ khó chịu đối với người khác
宿題をわすれてきてはだめじゃないですか。
shukudai wo wasurete kite ha janai desuka.
Đến lớp mà quên bài tập thì có được không hả
Dùng trong trường hợp lựa chọn :
まだ食べるかどうか分かりません。
mada taberu ka douka wakarimasen.
Tôi vẫn chưa biết có nên ăn hay không.
Dùng trong trường hợp lí do hoặc suy nghĩ chưa chắc chắn, rõ ràng
年のためか、よく病気にかかります。
toshi no tame ka, yoku byouki ni kakarimasu.
Phải chăng vì tuổi cao mà hay bị bệnh.
Chỉ một sự việc không rõ ràng khi dùng trong câu nghi vấn
なぜか、涙があふれてきて、仕方がありませんでした。
nazeka, namida ga afuretekite, shikata ga arimasendeshita.
Không hiểu sao nước mắt cứ trào ra, tôi không làm gì được.
Dùng trong trường hợp nói một mình
せっかく出かけてきたのに、デパートは休みか。
せっかくでかけてきたのに、デパートはやすみか。
Mất công đến đây là cửa hàng bách hoá lại nghỉ à?
Dùng theo tập quán với nghĩa ” vừa…thì…”
ベールが鳴るか鳴らないうちに先生は入ってきた。
ベールがなるかならないうちにせんせいははいってきた。
Chuông vừa reo thì cô giáo bước vào lớp.
Các cách dùng trợ từ と :
Dùng để liên kết danh từ :
私とキムさんはスーパーでりんごとバナナーを買いました
watashito kimusanha su-pa-de ringoto bananaawo kaimashita
Tôi và anh kim đã mua táo và chuối tại siêu thị
2. Dùng để chỉ kết quả :
今回の試験で合格となった人数は21人だ
konkaino shikende goukakuto nattaninzuha 21ninda
Số người đỗ trong kỳ thi lần này là 21 người
3. Chỉ sự biến đổi :
いよいよ日曜日となった
iyoiyo nichiyouto natta
Chẳng mấy mà đã chủ nhật rồi
4. Dùng trích dẫn trong câu nói gián tiếp
田中さんは今日来ないと言いましたよ
Tanakasanha kyou konaito iimashita
Anh Tanaka nói là sẽ không tới đâu
5. Chỉ nội dung của động từ chỉ suy nghĩ, tưởng tượng:
合格できると思う
goukakudekiruto omou
Tôi nghĩ là tôi có thể đỗ được
6. Dùng trong câu điều kiện, nếu điều kiện phía trước xảy ra thì sự việc sau diễn ra
天気が悪くなると、彼がやすむ
tenkiga warukunaruto karega yasumu
Thời tiết mà xấu là anh ấy lại nghĩ
7. Chỉ sự tiếp nối của hành động
彼は会社に来るとすぐトイレに入る
kareha kaishani kuruto sugu toireni haiiru
Anh ấy cứ tới công ty là chui ngay vào nhà vệ sinh
Các cách dùng trợ từ を :
Chỉ đối tượng tác động của động từ :
あさパンを食べました
asa panwo tabemashita
Buổi sáng tôi tôi đã ăn bánh mỳ
コーヒーを飲みました
ko-hi-wo nomimashita
Tôi đã uống cà phê
2. Chỉ nơi diễn ra của các hành động chuyển động :
この道を真っ直ぐ歩いてください
kono michiwo massugu aruitekudasai
Hãy đi thẳng theo đường này
道を渡る時注意ください
michiwo watarutoki chuui kudasai
Hãy chú ý khi qua đường
3. Chỉ nơi khởi đầu của hành động :
何時家を出るか
nanji iewo deruka
Mấy giờ ra khỏi nhà nhỉ
4. Chỉ chủ thể của động từ trong câu bị động, sai khiến
犬をりんごを食べさせてみた
inuwo ringowo tabesasetemita
Tôi đã cho chó ăn thử táo
そばの人に足を踏まれた
sobanohitoni ashiwo fumareta
Tôi bị người khác dẫm phải chân
5. Chỉ nghề nghiệp:
姉は先生をしています。
aneha senseiwo shiteimasu
Chị tôi là giáo viên
Các cách dùng trợ từ に :
Chỉ nơi tồn tại của người hoặc động vật :
私の犬は車の中にいます
bokuno inuha kurumano nakani imasu
Con chó của tôi ở trong xe
2. Dùng chỉ nơi diễn ra 1 số hành động tĩnh như : sống, ngồi, đặt, làm việc (つとめる) :
椅子に座ってください
isuni suwatte kudasai
Xin mời ngồi xuống ghế
3. Chỉ thời điểm hay mức độ hành động diễn ra :
バスは8時20分に来ますよ
basuha 8ji20punni kimasuyo
Xe bus sẽ tới lúc 8h 20 phút đó
4. Chỉ điểm đến của 1 số hành động có tính di chuyển
会社に着きましたよ
kaishani tsukimashitayo
Tôi đã tới công ty rồi nhé
5. Chỉ chủ thể của hành động trong câu bị động, sai khiến :
犬に噛まれた
inuni kamareta
Tôi bị chó cắn
6. Chỉ trạng thái hoặc kết quả của sự thay đổi
信号は青になってから行きましょう
shingouha aoni nattekara ikimashou
Đèn chuyển sang màu xanh thì hãy đi
7. Chỉ đối tượng hướng tới của hành động :
本を彼にあげました
honwo kareni agemashita
Tôi đã tặng sách cho anh ấy
8. Chỉ sự liệt kê các danh từ
この会社の社員はインドネシアにマレーシアに日本人だ
konoshanoshainha indoneshiani mare-shiani nihonjinda
Nhân viên công ty này có cả người Indoneshia, có cả người Malayshia, có cả người Nhật
9. Dùng với なる する để chỉ quyết định
私は来週出張することになった
watashiha raishuu shucchousurukotoni natta
Tôi đã được phân công là sang tuần sẽ đi công tác
この会社の社員にする
kono kaishano shain ni suru
Tôi sẽ trở thành nhân viên của công ty này
Cách dùng trợ từ から
1. Chỉ thời gian không gian nơi diễn ra động tác
窓から車の音が入ってきた。
mado kara kuruma no oto ga haitte kita.
Âm thanh của ô tô lan vào từ cửa sổ.
授業は7時から始まった。
jugyou ha shichi ji kara hajimatta.
Tiết học bắt đầu từ 7h rồi.
2. Chỉ nguyên nhân, lí do
学校を休んだのは気分が悪かったから。
gakkou wo yasunda no ha kibun ga warukatta kara.
Tôi đã nghỉ học vì không được khoẻ.
3. Chỉ rõ loại tài liệu, nguyên liệu được làm
紙は木造から作られます。
kami ha mokuzou kara tsukuraremasu.
Giấy được làm từ gỗ.
4. Dùng để thể hiện sự diễn ra liên tiếp của hành động
朝ごはんを食べてから学校へ行きました。
asagohan wo tabetekara gakkou e ikimashita.
Sau khi tôi ăn sáng xong mới đi học.
5. Chỉ về một khoảng thời gian đã trôi qua
日本語を勉強してから2年がたった。
nihongo wo benkyoushite kara ninen ga tatta.
Đã 2 năm trôi qua kể từ khi tôi bắt đầu học tiếng Nhật.
6. Sử dụng trong câu bị động khi muốn nói về chủ động tác
この曲は世界中人々から愛好されている。
kono kyoku ha sekaijuu hitobito kara aikousareteiru.
Bài hát này được mọi người trên khắp thế giới yêu thích.
7. Dùng để nhấn mạnh về số lượng hoặc chất lượng
このコンテストには、一万からの人が参加した。
kono kontesuto niha, ichiman kara no hito ga sankashita.
Cuộc thi này có đến hơn mười nghìn người tham gia.
8. Thường dùng ở cuối câu để diễn tả sự cảm thông với khó khăn của người khác
遅刻ばかりしていると、クラスに入ってはいけませんから。
chikoku bakari shiteiruto, kurasu ni haitte ha ikemasenkara.
Nói đến chuyện đến muộn thôi cũng không được vào lớp rồi.
9. Dùng theo tập quán
次から次へと問題がおきる。
tsugi kara tsugi eto mondai ga okiru.
Hết cái này đến cái kia đều phát sinh vấn đề.
Các cách dùng trợ từ で :
Chỉ nơi hành động xảy ra :
本屋で本を買いました
honyade honwo kaimashita
Tôi đã mua sách ở hiệu sách
Chỉ phạm vi khi muốn nói mức độ cao nhất (xinh nhất, đẹp nhất, lớn nhất, giàu nhất) :
この村では彼は一番金持ちです
konomuradeha kareha ichiban kanemochidesu
Trong làng này, anh ấy là người giàu nhất
このクラスでは彼女は一番頭がいいです
kono kurasudeha kanojoha ichiban atamaga iidesu
Trong lớp này, cô ấy là người thông minh nhất
Chỉ phương tiện, cách thức được sử dụng :
車できました
kurumade kimashita
Tôi đến bằng xe ô tô
Chỉ phạm vi thời gian
この宿題は一時間で終わります。
kono shukudaiha ichijikande owarimasu
Bài tập này 1 tiếng là xong
Chỉ nguyên nhân, lý do :
雨で出掛かれなかった
amede dekakerarenakatta
Do trời mưa nên tôi không ra ngoài được
Chỉ chủ thể của hành động
二人でやりましょう
futaride yarimashou
2 ta cùng làm đi
Chỉ vật liệu, chất liệu được dùng :
この車はプラスチックで作られた。
kono kurumaha purasuchikkude tsukurareta
Chiếc xe này được làm bằng nhựa
Cách dùng trợ từ trong tiếng Nhật – trợ từ より
1. Chỉ nơi chốn hoặc thời gian bắt đầu động tác
昨日のパーティーは八時より始まった。
kinou no pati ha hachiji yori hajimatta.
Bữa tiệc ngày hôm qua đã bắt đầu từ lúc 8h.
2. Dùng trong câu so sánh
ナムさんはタンさんより背が高いです。
namusan ha tansan yori se ga takai desu.
Nam cao hơn Tân.
3. Chỉ điểm mốc giới hạn của địa điểm
白線より前に出ないと。
shirosen yori mae ni denaito.
Không được ra khỏi vạch kẻ trắng.
4. Sử dụng để nhấn mạnh ý so sánh
お母さんは誰よりも子供さんを愛する。
okaasan ha dare yorimo kodomosan wo aisuru.
Mẹ là người yêu con hơn bất cứ ai trên đời này.
5. Dùng theo tập quán (chủ yếu vẫn mang nghĩa so sánh)
彼は賢明というより利口だ。
kare ha kenmei toiuroyi rikou da.
Anh ta láu lỉnh hơn là thông minh.
Cách dùng trợ từ trong tiếng Nhật – trợ từ や
1. Sử dụng trong trường hợp liệt kê các đồ vật, sự việc cùng loại
机の上に本やノートなどがある。
tsukue nó uể ni hơn ya noto nado ga aru.
Trên bàn có những thứ như sách và vở.
2. Biểu thị cảm xúc nhẹ nhàng hoặc sử dụng khi nói một mình (thường dùng ở cuối câu)
まあ、いいや。
maa,iiya.
Ừ, thôi thế cũng được.
3. Dùng theo tập quán với nghĩa (…vừa…thì…)
その薬を飲むやいなや、急に眠気をおそってきた。
sono kusuri wo nomu yainaya, kyuuni nemuke wo osottekita.
Vừa uống thuốc xong thì cơn buồn ngủ ập đến.
Trả lời câu hỏi của độc giả :
Tân ngữ là gì trong tiếng Nhật ?
Tân ngữ là danh từ hoặc thành phần tương đương danh từ chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp từ động từ. Ví dụ : tôi ăn cơm thì cơm chính là tân ngữ chịu sự tác động trực tiếp từ động từ “ăn”. Tân ngữ trong tiếng Nhật là 目的語(もくてきご).
Giới từ trong tiếng Nhật?
Để mô tả vị trí, hướng … tiếng Anh dùng các giới từ : at, in… Trong tiếng Nhật người ta sử dụng các trợ từ kết hợp với các danh từ chỉ vị trí trong các trường hợp này. Ví dụ : Trong cái hộp (in the box) : 箱の中に (hako no naka ni) . Trong đó hako là cái hộp, no là thể hiện sự sở hữu của danh từ phía trước với danh từ phía sau. naka là bên trong. ni là ở tại.
Mẹo học trợ từ tiếng Nhật
Mới đầu làm quen với khái niệm trợ từ, các bạn có thể chưa hình dung và phân biệt được. Các bạn có thể học thuộc câu sau để nhớ và phân biệt cách dùng của trợ từ tiếng Nhật :
Gửi cái gì là を Gửi bằng cái gì là で Gửi cho ai là に
Gặp ai là に gặp ở đâu là で
Cắt cái gì là を cắt bằng cái gì là で
Tặng cái gì là を tặng cho ai là に
Nhận cái gì là を nhận quà từ ai là に
Mượn cái gì là を mượn từ ai là に
Cho mượn cái gì là を cho ai mượn là に
Dạy cái gì là を dạy cho ai là に
Học cái gì là を học từ ai là に
Gọi điện cho ai là に
Hiểu cái gì là が
Có người/vật gì là が có ở đâu là に
Mất, tốn tiền là が
Xin nghỉ, công ty nghỉ là を
Đến/Đi/Về đâu là へChơi/làm/nghỉ ở đâu là で chơi/làm với ai là と
Thức/ ngủ/ kết thúc lúc mấy giờ là に
Dẫn đi/đến/về đâu là へ dẫn ai đi/đến/về là を
Tiễn ai là を tiễn đến đâu là まで
Giới thiệu ai, cái gì là を giới thiệu cho ai là に
Hướng dẫn/ giải thích/ suy nghĩ cái gì là を
Làm gì ở đâu là で
Ngoài ra còn một số trợ từ cơ bản khác, các bạn xem thêm trong nhóm bài trợ từ tiếng Nhật
Một số trợ từ khó hơn, các bạn xem thêm trong bài : tổng hợp trợ từ tiếng Nhật
Trên đây là nội dung tổng hợp cách dùng trợ từ trong tiếng Nhật. Mời các bạn tham khảo các bài viết tương tự trong chuyên mục : tiếng Nhật cơ bản