Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tiếng Nhật giao tiếp

Phương Ngữ ở Nhật Bản 

Phương Ngữ ở Nhật Bản

Phương Ngữ ở Nhật Bản (tiếng địa phương, vùng miền tại Nhật). Mời các bạn tiếp tục tìm hiểu 1 số hình thái phương ngữ, tại 1 số vùng miền khác của Nhật Bản :

名古屋弁 (Nagoya ben)

Do vị trí địa lý của Nagoya nên Nagoya đồng thời ảnh hưởng cả phương ngữ miền Đông và miền Tây Nhật Bản. Dù vậy, về ngữ điệu chúng có vẻ tương đồng hơn với cách nói ở Tokyo. Nagoya ben đương nhiên thịnh hành ở thành phố Nagoya cũng như tỉnh Aichi.

 Tiểu từ よ ở cuối chuyển thành に

Vd: 美味しいよ (Oishī yo) –> 美味しいに (Oishī ni): Nó rất ngon.

Thể phủ định ない chuyển thành せん

Vd: 飲まない (nomanai) –> 飲ません (noma sen): Tôi không uống rượu.

てください chuyển thành てちょう

Vd: 来てください (Kite kudasai) –> 来てちょう (Kite chō): Hãy đến đây.

くなる chuyển thành なる

Vd: 大きくなる (Ōkiku naru) –> おおきなる (Ōkinaru): Nó trở nên lớn hơn.

仙台弁(Sendai ben)

Sendai là thủ phủ của tỉnh Miyagi, Sendai ben thuộc về nhóm phương ngữ Tohoku ben (東北弁) nên chúng phát triển tại các vùng Tohoku. Sendai ben cũng là hệ phương ngữ gần gũi nhất với ngôn ngữ chính thống so với các phương ngữ khác trong nhóm Tohoku.

を chuyển thành ば

Vd: 雑誌を買った (Zasshi o katta) –> 雑誌ば買った (Zasshiba katta): Tôi đã mua một cuốn tạp chí.

だろう、でしょう chuyển thành べ

Vd: 日本人でしょう (Nihonjindeshou) –> 日本人だべ (Nihonjinda be): anh ta hình như/có lẽ là người Nhật.

に・へ chuyển thành さ

Vd: 友達に貸した (Tomodachi ni kashita) –> 友達さ貸した (Tomodachi sa kashi shita): Tôi mượn nó cho một người bạn.

そう chuyển thành ん

Vd: そうじゃない (Sō janai) –> んでね (Nde ne): Đó không phải là nó.

北海道弁 (Hokkaido ben)

Sau thời kỳ Minh trị, người từ Tohoku và Hokuriku đã di cư đến Hokkaido và làm nên một hệ thống phương ngữ đặc sắc. Có thể nói Hokkado ben đã tổng hợp và pha trộn giữa nhiều phương ngữ khác nhau để tạo ra một hệ thống riêng như ngày nay. Chẳng hạn:

よね? / でしょう? chuyển thành っしょ

Vd: これだよね (Koreda yo ne) –> これっしょ (Koressho): Chính nó đây phải không?

よね? / でしょう? chuyển thành しょや

Vd: 明日でしょう (Ashitadeshou) –> 明日しょや (Ashita shoya): Có lẽ là ngày mai.

だろう / でしょう chuyển thành べ (giống với phương ngữ Sendai)

Dạng khả năng của các động từ ngũ đoạn 五段動詞 (Godandōshi – động từ nhóm II) chuyển thành れる

Vd: 飲める (nomeru) –> 飲まれる (nomareru): Tôi có thể uống rượu.

Phương ngữ đã góp phần làm nên nét phong phú đặc sắc của ngôn ngữ mỗi quốc gia, vì vậy nó xứng đáng được tự hào thay vì kỳ thị., Đôi khi phương ngữ chính là “bản sắc riêng” ở mỗi cá nhân, nó làm chúng ta ghi nhớ và trân trọng nguồn cội. Mặc dù phương ngữ ở Nhật Bản phân tích vô cùng chi tiết và phức tạp, song trong khuôn khổ giới hạn của bài viết, Tự học online mới chỉ khái quát một số điểm khác biệt về ngữ pháp. Để có một phương ngữ chính hiệu bạn còn cần luyện tập sử dụng thành thạo các từ ngữ địa phương cũng như giọng điệu của những vùng miền đó. Mong rằng bài viết ” Phương ngữ ở Nhật Bản” cung cấp đến bạn những thông tin mới mẻ và hữu ích giúp các bạn thêm yêu tiếng Nhật.

Mời các bạn cùng đọc các bài viết khác trong cùng chuyên mục : Tiếng Nhật giao tiếp

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *