Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tiếng Nhật giao tiếp

Phương Ngữ ở Nhật Bản 

Phương Ngữ ở Nhật Bản

Phương Ngữ ở Nhật Bản (tiếng địa phương, vùng miền tại Nhật). Cũng giống như các ngôn ngữ khác, ở Nhật cũng tồn tại rất nhiều loại phương ngữ khác nhau. Dù bạn đã nắm chắc tiếng phổ thông, nhưng khi đến vùng khác bạn sẽ hoàn toàn cảm thấy bỡ ngỡ vì thứ ngôn ngữ bạn biết đôi khi nghe thật xa lạ. Điều này thông thường sẽ mang đến sự hiểu lầm và phiền toái cho nên việc tìm hiểu phương ngữ ở Nhật Bản là rất cần thiết. Trong bài viết hôm nay, Tự học online sẽ điểm qua một số hình thái phương ngữ ở Nhật Bản được sử dụng rộng rãi.

Có thể bạn quan tâm : Tổng hợp các cách nói xin chào, xin lỗi, cảm ơn trong tiếng Nhật

Phương ngữ thực chất là gì?

Ngoài tiếng phổ thông là thứ tiếng mang tính phổ biến theo một quy chuẩn chung, thì tại các vùng miền ta đều thấy ngôn ngữ đều có những đặc trưng riêng về từ vựng, hình thái hay ngữ điệu. Phương ngữ có thể tồn tại ở một phạm vi nhỏ hay trên cả một vùng rộng lớn. Căn cứ vào phương ngữ mà ta cũng có thể nhận ra người đối diện đến từ đâu. Hãy thử nghe đoạn đối thoại sau:

アニメの店は どこですか?(Anime no mise wa dokodesu ka?)

Xin cho hỏi cửa hàng anime ở đâu?

知らん (Shiran)

Từ được nghe có thể khiến bạn bối rối và suy nghĩ xem câu trả lời này nghĩa là gì? Liệu rằng mình có nghe nhầm không? Đơn giản là bạn đã vừa nghe cách nói chuyện thông thường của vùng Fukuoka (hay còn gọi là phương ngữ Hakata) và câu này có nghĩa là “Tôi không biết”. Nào, hãy cùng tìm hiểu một số phương ngữ đặc biệt tại Nhật Bản.

7 loại phương ngữ ở Nhật Bản

Bài viết này sẽ đề cập đến 7 loại phương ngữ ở Nhật Bản mà bạn nên biết như sau

博多弁 (Hakata Ben)

Còn được gọi là 福岡弁 (Fukuoka- ben) được sử dụng chủ yếu tại Fukuoka và các vùng phụ cận. Cùng so sánh những sự khác biệt của chúng so với tiếng Nhật “chuẩn”.

だ、じゃ chuyển thành や

Vd: 生徒だけど (Seitodakedo) –> 生徒やけど(Seitoyakedo): Tôi là sinh viên.

赤じゃない(Aka janai) –> 赤やない (Aka ya nai): Nó không phải là màu đỏ.

ない chuyển thành ん

Vd: 知らない (Shiranai) –> 知らん (shiran) như ở câu trên nghĩa là tôi không biết

hoặc: 食べない (Tabenai) –> 食べん (taben): Tôi không ăn.

Tính từ hậu tố い chuyển thành か

Vd: 遅い(osoi) –> 遅か (oso ka): Chậm rồi/muộn rồi

よ chuyển thành ばい

Vd: それだよ (Soreda yo) –> それやばい(Sore yabai): Đó chính là nó

大阪弁(Ōsaka-ben)

Ōsaka-ben là một phần của hệ thống phương ngữ Kansai (関西弁) nên chúng được nói ở các vùng Kansai và hầu hết mọi người trong vùng này đều hiểu và dùng phương ngữ này. Một số đặc trưng là:

ね chuyển thành な

Vd: 寒いね (samuine) –> 寒いな (Samui na): Trời lạnh quá nhỉ?

ない chuyển thành へん

Vd: 飲まない (nomanai) –> 飲まへん (nomahen): Tôi không uống đâu.

から chuyển thành さかい

Vd: 暇だから (Himadakara) –> 暇やさかい (Himayasakai): Tôi thấy buồn chán.

 tiểu từ よ đứng cuối chuyển thành で, わ

Vd: 良かったよ (Yokatta yo) –> 良かったで (yokatta de): Nó thật là tốt.

食べたよ (tabeta yo) –> 食べたわ (tabeta wa): Tôi đã ăn rồi.

広島弁(Hiroshima ben)

Hiroshima ben là một phương ngữ ở Nhật Bản được biết đến ở vùng Chugoku. Chúng dễ dàng được nhận ra bởi một số đặc điểm sau:

だ、chuyển thành じゃ

Vd: 元気だ (genkida) –> 元気じゃ(genki ja): Tôi khỏe

ない chuyển thành ん (tương tự như Hakata ben)

でください chuyển thành んさんな

Vd: 飲まないでください(Nomanaide kudasai) –> 飲みんさんな (Nomi n-san’na): Làm ơn đừng uống.

てあげる、であげる chuyển thành ちゃる、-じゃる

Vd: 教えてあげる (Oshieteageru) –> 教えちゃる (Oshiecha ru): Để tôi chỉ cho bạn.

選んであげる (Erande ageru) –> 選んじゃる (Eranjaru): Hãy để tôi lựa chọn.

京都弁 (Kyoto Ben)

Cũng nằm trong hệ thống phương ngữ Kansai như Ōsaka-ben, Kyoto Ben sinh ra và phát triển tại Kyoto. Chúng được xem như một phương ngữ ở Nhật Bản nổi tiếng bởi sự nhẹ nhàng, lịch thiệp, trang trọng gắn liền với văn hóa Geisha lừng lẫy một thời.

Cần phải nói thêm nếu tiếng phổ thông Nhật Bản hiện nay 標準語 (Hyōjun-go) hay 共通語 (Kyōtsū-go) được ra đời xuất phát từ tầng lớp quý tộc tại Tokyo dưới thời Minh trị (1868), thì trước thời điểm đó Kyoto ben đã từng được xem là ngôn ngữ chuẩn mực tạị Nhật. Vậy Kyoto ben có điểm gì khác biệt với Kyōtsū-go?

よ ở cuối chuyển thành え

Vd: こちらですよ (Kochiradesu yo) –> こちらどすえ(Kochiradosu e): Nó đây.

ね ở cuối chuyển thành な

Vd: そうですね (Sōdesune) –> そうどすな (Sōdosu na): Điều đó là đúng.

です、でして chuyển thành どす、どした

Vd: どうでした (Dōdeshita) –> どうどした (Dōdoshita) : Cái này như nào vậy?

ありません chuyển thành おへん

Vd: 地図はありません (Chizu wa arimasen) –> 地図はおへん (Chizu wa ohen): Chẳng có tấm bản đồ nào cả.

Phần tiếp theo mời các bạn xem trang sau

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *