So sánh がたい gatai và にくい nikui

So sánh がたい gatai và にくい nikui

Chào các bạn! Giả sử có một tình huống như sau : bạn cảm thấy cách dùng của chiếc máy này khó thành thạo, vậy bạn sẽ diễn tả ý “khó sử dụng” bằng cách biểu đạt (使い)にくい hay がたい? Vậy để giúp các bạn hiểu rõ hơn cách sử dụng がたい và にくい, trong bài viết này, Tự học online sẽ giới thiệu tới các bạn bài viết : So sánh がたい gatai và にくい nikui

So sánh がたい gatai và にくい nikui

Điểm giống nhau

Cả hai cấu trúc ngữ pháp đều mang nghĩa “khó làm một việc gì đó”. Cả hai ngữ pháp đều được dùng kết hợp với Vます(bỏ ます).

Điểm khác nhau

がたい gatai

がたい mang nghĩa là “dù chủ thể có muốn làm/ có định làm một hành động nào đi nữa thì cũng không thể dễ dàng làm được”.

Ví dụ :

彼が語った昔の話は信じがたいです。
Kare ga katatta mukashi no hanashi ha shinji gatai desu.
Câu chuyện ngày xưa anh ta kể khó tin (Phân tích : không thể nào tin được dù cho người nói có muốn tin đi hay nữa).

今全部は説明しがたい状況になりました。
Ima zenbu ha setsumei shigatai joukyou ni narimashita.
Bây giờ tất cả đã lâm vào trạng thái khó giải thích.

A「ねー、今日の会議は何か重要のことがある?」
B「ちょっと言い難いですね。君は自分で参加して聞けばいいのに…」
A : “Ne-, kyou no kaigi ha nanika juuyou no koto ga aru?”
B  : “Chotto iigatai desu ne. kimi ha jibun de sanka shite kikeba ii noni…”
A  : “Này, cuộc hội nghị hôm nay có điều gì quan trọng không?”
B  : “Hơi khó nói nhỉ. Cậu mà tự mình tham gia rồi nghe thì tốt biết mấy…”

にくい nikui

にくい mang nghĩa là “nếu định làm hành động nào đó thì nếu cố vẫn có thể làm được nhưng khó”.

Cách dùng đối lập của ngữ pháp này là 「やすい」

Ngoài ra thì mẫu ngữ pháp này cũng mang nghĩa là “không thoải mái khi làm hành động nào đó”.

Ví dụ :

このプリントの使い方の説明が分からない。本当に使いにくい機械だ。
Kono purinto no tsukai kata no setsumei ga wakaranai. Hontou ni tsukai nikui kikai da.
Tôi không hiểu thuyết minh cách dùng của cái máy in này. Đúng là loại máy khó dùng.

このペンで漢字を書きにくいです。
Kono pen de kanji wo kaki nikui desu.
Khó viết chữ Hán bằng cái bút này.

A「この文章は何で横書きになるの?読みにくいですよ。縦書きにしてください。」
B「はい、わかった。」
A  : “Kono bunshou ha nande yokogaki ni naru no? Yomi nikui desu yo. Tate gaki ni shite kudasai.”
B : “Hai, wakatta.”
A : “Đoạn văn này tại sao lại viết ngang? Khó đọc lắm. Viết dọc đi.”
B : “Vâng, tôi hiểu rồi.”

Bài tập củng cố kiến thức :

Hãy chọn đáp án đúng :

夏川(なつかわ)作家の小説の深い(ふかい)意味はとても分かり(にくい・がたい)ので、学生に二度と読めと勧めます。

Đáp án
夏川(なつかわ)作家の小説の深い(ふかい)意味はとても分かりにくいので、学生に二度と読めと勧めます。: Ý nghĩa ẩn sâu trong tiểu thuyết của nhà văn Natsukawa rất khó hiểu nên tôi khuyến khích học sinh đọc lại lần thứ hai. (Tuy khó đọc nhưng nếu cố gắng vẫn có thể hiểu được)

同僚(どうりょう)をこんなにいじめるのは許し(にくい・がたい)行為(こうい)だと思います。

Đáp án
同僚(どうりょう)をこんなにいじめるのは許しがたい行為(こうい)だと思います。 : Tôi nghĩ việc bắt nạt đồng nghiệp là hành vi khó mà tha thứ được (Đây là hành vi dù có cố hay muốn đi nữa cũng không thể nào tha thứ được)

この薬は苦くて、飲み(にくい・がたい)です。

Đáp án
この薬は苦くて、飲みにくいです。: Thuốc này đắng nên khó uống. (Tuy đắng nhưng nếu cố vẫn uống được)

前の彼氏のひどい性格を耐え(たえ)(にくい・がたい)ので別れました。

Đáp án
前の彼氏のひどい性格を耐え(たえ)(にくい・がたい)ので別れました。 : Tôi khó mà chịu được tính cách tồi tệ của bạn trai cũ nên đã chia tay. (Dù có cố gắng đến đâu đi nữa cũng không chịu được)

この壊れた(こわれた)カメラはいろいろな思い出を込めるので、捨て(すて)(にくい・がたい)だ。

Đáp án
この壊れた(こわれた)カメラはいろいろな思い出を込めるので、捨て(すて)がたいだ。 : Cái máy ảnh đã hỏng này có nhiều kỉ niệm trong đó nên tôi khó mà vứt đi (Dù cố thế nào đi nữa cũng không thể vứt đi được)

この英語の言葉の読み方、覚え(にくい・がたい)。

Đáp án
この英語の言葉の読み方、覚えにくい。 : Cách đọc của từ tiếng Anh này khó nhớ (Dù khó nhớ nhưng nếu cố gắng vẫn có thể làm được)

Như vậy là trong bài viết này, Tự học online đã giúp các bạn so sánh がたい gatai và にくい nikui.

Mời các bạn cùng theo dõi các bài viết tương tự trong nhóm bài : so sánh ngữ pháp tiếng Nhật. Hoặc nhấn vào biểu tượng chuông đỏ để đăng ký nhận thông báo có bài viết mới.

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!