Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự chỉ trích

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự chỉ tríchTổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự chỉ trích

Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp : Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự chỉ trích nhé

まじき (majiki)

Cách kết hợp:
N1にあるまじきN2だ
Vるまじき

Diễn tả ý nghĩa “đã ở vào một cương vị, một vị trí thì không thể… được/ không được phép…”. Thường dùng để phê phán, chê trách một đối tượng nào đó rằng đã có một hành vi không xứng đáng với cương vị mà đối tượng đó đang ở.

Ví dụ

お金がなくてほかの人の物を盗むのは認めるまじきことだ。
Vì không có tiền nên đi trộm đồ của người khác là hành vi không chấp nhận được.

先輩や先生に悪口をするのは学生にあるまじき行為だ。
Việc nói xấu tiền bối và giáo viên là hành vi khó chấp nhận được ở cương vị một học sinh.

Chú ý:
+) Thường dùng sau một danh từ chỉ cương vị hay nghề nghiệp
+) Đây là lối nói trang trọng dùng cho văn viết.

いくら…なんでも (ikura…nandemo)

Diễn tả ý nghĩa phê phán “dù thế nào đi nữa/ dù có cân nhắc kiểu gì đi nữa thì cũng nhận thấy sự việc không bình thường, kì quái.

Ví dụ

いくらなんでも、その商品は普通のサラリーマンの私にとって高すぎる。
Dù thế nào đi nữa thì sản phẩm đó đối với người làm công ăn lương bình thường như tôi thì quá đắt.

この服はいくらなんでも子供っぽくて私は絶対に着ませんよ。
Bộ quần áo này dù gì đi nữa thì giống như trẻ con nên tôi tuyệt đối không mặc đâu.

Chú ý: Thường được sử dụng như trạng từ. Trong nhiều trường hợp được dùng với cấu trúc 「…すぎる」

が…なら…も…だ (ga…nara…mo…da)

Cách kết hợp: NがNならNもNだ

Diễn tả ý nghĩa “N1 như thế nào thì N2 cũng như vậy”. Thường dùng khi muốn chỉ trích cả 2 N hay đánh giá không tốt, cho rằng cả 2 N đều mang ý tiêu cực.

Ví dụ

本当に姉さんが姉さんなら、妹さんも妹さんだよ。妹さんは馬鹿なことをして、お姉さんは注意せずに一緒にやったんだ。
Đúng là chị thế nào thì em thế đấy. Người em làm điều ngớ ngẩn, người chị không nhắc nhở mà lại cùng làm theo luôn.

子供は先生に悪い態度をとって、親も先生に大声で話して、本当に親が親なら子供も子供だ。
Con cái có thái độ xấu với giáo viên, bố mẹ cũng nói giọng to với giáo viên, đúng là bố mẹ thế nào con thế đấy.

Chú ý: N ở vế NがNならvà N ở vế NもNだ thì khác nhau

じゃないか/ではないか (janaika/ dehanaika)

Cách sử dụng: Mệnh đề + じゃないか/ではないか

Diễn tả ý nghĩa trách móc, chỉ trích nhằm khiến đối phương tự nhận thức rõ rang rằng đối phương phải tự chịu trách nhiệm cho vấn đề này. Sử dụng cho người ngang hàng hoặc người dưới mình với ngữ điệu hạ thấp xuống.

Ví dụ

そのやり方のとおりにやるのはまずいじゃないか。
Làm theo cách làm đó thì dở quá.

勝手に会員に会費を提出させるのはだめではないか。
Tự ý bắt hội viên nộp hội phí là không được đâu.

すればいいものを (surebaiimonowo)

Cách kết hợp: Vば+いいものを

Dùng khi muốn thể hiện tâm trạng nuổi tiếc hoặc trách móc với ý nghĩa “nếu làm như thế thì có lẽ đã tốt”.

Ví dụ

彼女に正直なことを話せばいいものを、彼女はだまされなくならなかったんだ。
Nếu mà tôi nói sự thật với cô ấy thì tốt, cô ấy cũng sẽ không bị lừa gạt nữa.

山田さんのところに助ければいいものを、それでは今は悔恨しないほどだ。
Nếu tôi giúp anh Yamada thì tốt, như vậy thì bây giờ tôi sẽ không đến mức hối hận nữa.

Phần tiếp theo, mời các bạn xem trang sau

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Bình luận - góp ý

error: Alert: Content selection is disabled!!