Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự chỉ tríchTổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự chỉ trích

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự chỉ trích (phần tiếp theo)

だいたい (daitai)

Dùng khi làm lời mào đầu mang ý than phiền, phàn nàn với đối phương hay nêu phán đoán của người nói về sự việc “không thể thực hiện được”, “vô ý thức”. Thường dịch là “nói chung”.

Ví dụ

A:すみません、今度のミスは僕のせいだ。
B:だいたいだね、今までは正しくしたことがありませんね。
A: Xin lỗi, lỗi lần này là do tôi.
B: Nói chúng, tính đến bây giờ cậu chưa làm đúng bao giờ cả.

広場の真ん中に立って怒鳴るなんてだいたい非常識な人だ。
Đứng chính giữa quảng trường rồi hét thì nói chung toàn là những người kém hiểu biết.

なにがなんでも (naniganandemo)

Cách kết hợp: なにがなんでも + cách nói tiêu cực.

Diễn tả ý nghĩa “nói gì thì nói”. Ở vế sau thường là những cách nói mang tính tiêu cực, phê phán, chỉ trích. Cấu trúc này cùng nghĩa với 「どんな理由があったにしても」、「いくらなんでも」

Ví dụ

なにがなんでも君が作った料理がまずい。
Nói gì thì nói thức ăn cậu làm đúng là dở tệ.

なにがなんでもあの子は本当にだらしないんだ。
Nói gì thì nói đứa bé đó đúng là nhếch nhác.

のではなかったか (nodehanakattaka)

Diễn tả ý nghĩa trách móc, bất mãn với đối phương về một chuyện đã xảy ra trong quá khứ nhưng lại không như mong muốn.

Ví dụ

君は私が待たせないと約束しなのではなかったか。
Không phải cậu đã hứa rằng cậu sẽ không để tôi phải đợi sao?

僕に公平を持つと言ったのではなかったか。
Không phải cậu nói sẽ đem lại công bằng cho tôi sao?

Chú ý: Cấu trúc này thiên về văn viết

までして (madeshite)

Cách kết hợp:
N+までして
Vて+までして

Diễn tả ý nghĩa làm một sự việc một cách thái quá. Dùng trong những trường hợp phê phán, chỉ trích rằng cách làm đó không có cân nhắc. Thường dịch là “tới mức/ thậm chí là”

Ví dụ

倒れてまでして一所懸命働いたのに、ボーナスがない。
Tôi đã chăm chỉ làm việc tới mức ngất xỉu đi rồi mà vẫn không có tiền thưởng thêm.

目的を達成するために犯罪してまでしてもいいです。
Để đạt được mục đích thì thậm chí phạm tội cũng được.

も…だが (mo…daga)

Cách kết hợp: N1もN2だが

Diễn tả tâm trạng phê phán, chỉ trích rằng cả N và N2 đều có vấn đề mang tính tiêu cực.

Ví dụ

あの学校は校長も校長だが先生ってひどいだ。
Ngôi trường đó thì hiệu trưởng đã đành mà cả giáo viên cũng tệ.

山田さんは山田さんだが、君までも他の人にお金を奪うなんて認められない。
Yamada thì đã đành vậy mà cả cậu cũng đi cướp tiền của người khác, đúng là không thể chấp nhận nổi.

もう (mou)

Đây là từ trong văn nói, đặt ở đầu câu nhằm phê phán đối phương trong hội thoại thân mật. Nữ giới thường sử dụng. Thường sử dụng chung với cấu trúc 「ったら」để nhấn mạnh tâm trạng muốn phê phán

Ví dụ

もう、こんなに簡単なこともできないの。
Thật là, việc dễ thế này mà cũng không làm được sao.

もう、3回度同じミスを繰り返したのよ。
Thật là, cậu đã lặp lại lỗi thế này 3 lần rồi đấy.

よく(も)(yoku (mo))

Dùng để bộc lộ tâm trạng than phiền, sửng sốt, khinh miệt khi đối phương làm một hành động tồi tệ, phiền phức.

Ví dụ

彼女はよくもみんなに無理な理由で迷惑をかけている。
Cô ấy toàn gây rắc rối với mọi người bằng lí do không đâu.

あの子はよく勉強せずに遊んでばかりいるね。
Đứa bé đó không học hành gì mà toàn chơi thôi nhỉ.

Chú ý: Khi よく(も)sử dụng chung vớiてくれる thì sẽ thành cách nói mỉa mai.

ようでは (youdeha)

Diễn tả ý nghĩa “nếu như trong tình trạng như vậy thì…”. Vế sau thường là những cách nói mang ý đánh giá tiêu cực, ngược lại với sự mong đợi.

Ví dụ

今日彼女に答えないようでは、本当に困る。
Nếu không trả lời cô ta trong ngày hôm này thì thực sự rắc rối.

そのことは彼女に報告しないようでは、だめだ。
Nếu không thông báo việc đấy với cô ta thì không được.

Trên đây là bài học:Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự chỉ trích. Tự học tiếng Nhật online hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *