Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự kết luậnTổng hợp ngữ pháp chỉ sự kết luận

Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp: Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự kết luận nhé.

Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự kết luận

かくして (kakushite)

Cách kết hợp: Đứng ở đầu câu

Được dùng để diễn tả một kết luận, một kết quả cho tới lúc được nói tới.

Ví dụ

かくして何千年も続けていた封建制度はもう終わった。
Như vậy mà chế độ phong kiến kéo dài mấy nghìn năm đã kết thúc.

かくして民主制度がある国は革命が起こって、共和制度になった。
Như vậy, những quốc gia có chế độ dân chủ đã xảy ra cách mạng và trở thành chế độ cộng hoà.

Chú ý: Cấu trúc này được sử dụng trong văn viết có tính trang trọng, như những câu giải thích về lịch sử. Cũng có thể nói là 「かくて」

けっきょく (kekkyoku)

Cách kết hợp: Dùng ở đầu hoặc giữa câu.

Diễn tả ý kết luận, kết quả cuối cùng. Thường dịch là “Kết cục/ rốt cục”. Có nhiều trường hợp nói lên những kết luận, kết quả mà sức mạnh ý chí của con người không đạt tới được tuy có nỗ lực và mong chờ. Cấu trúc này mang sắc thái hơi phủ định và tiêu cực, chính vì vậy ít khi dung cấu trúc này cho những sự việc tích cực.

Ví dụ

試験前に何も勉強したり練習したりしない。けっきょく、不合格だった。
Trước kì thi thì tôi không học và luyện tập gì hết. Kết cục là tôi đã trượt.

あのプロジェクトに投資した。けっきょく、損をしました。
Tôi đã đầu tư vào dự án đó. kết cục là tôi bị tổn thất.

Chú ý: Thỉnh thoảng được sử dụng với dạng 「結局は」、「結局のところ」

ついては (tsuiteha)

Diễn tả ý muốn nhờ cậy hay báo cáo với người nghe một điều gì đó. Thường dịch là “Với lí do đó”.

Ví dụ

明日お客様がいらっさいます。ついては、今日よく準備しないといけません。
Ngày mai khách quý sẽ tới. Với lí do đó nên hôm nay tôi phải chuẩn bị tốt.

来月大切な会議が行われます。ついては、わが社は参加者を選ばなければならない。
Tháng sau cuộc họp quan trọng sẽ được tổ chức. Với lí do đó, công ty chúng ta phải chọn người tham gia.

Chú ý: Đây là cấu trúc uyển ngữ, thiên về văn viết, được dùng một các trang trọng.

つまり(は)(tsumari (ha))

Sử dụng khi người nói đưa ra kết luận cuối cùng mà không phải giải thích chi tiết.

Ví dụ

A:「、ちょっと急用がありまして…」
B:「つまり、何が言いたいの」
A: “Bây giờ tôi có chút việc gấp…”
B: “Nói cách khác thì cậu muốn nói gì?”

わたしが聞きたいことは、つまり、今度のミスは私のせいだけじゃなくて、他の人も間違ったのよ。
Điều tôi muốn hỏi là, nói cách khác thì lỗi lần này không chỉ do một mình tôi mà cả người khác cũng sai nữa.

Chú ý: Nhiều khi có thể sử dụng 「結局」、「要するに」 để thay thế.

…ということは…(ということ)だ (…toiukotoha…(toiukoto)da)

Cấu trúc này được dung khi muốn giải thích một tình huống nào đó. Vế trước nêu ra sự việc mà cả người nghe cũng biết và vế sau thì nêu ra sự việc được dự đoán, hoặc được rút ra từ tình huống đó, như là một kết luận.

Ví dụ

都内で車の乗り入れ制限ということは都内で車の乗り入れを禁止したり遊猟したりするということです。
Hạn chế đi xe trong thành phố nghĩa là cấm và thu phí với việc đi xe ô tô trong thành phố đó.

一日中8時間働くということは一週間40時間も働くということだ。
Việc làm 8 giờ mỗi ngày thì có nghĩa là 1 tuần sẽ làm những 40 tiếng.

というわけだ/ってわけだ (toiuwakeda/ ttewakeda)

Diễn tả ý nghĩa “Nghĩa là…/ lí do là…/ vậy là..”.

Ví dụ

彼はおじさんの子供ですから、私のいとこというわけです。
Anh ấy là con của chú tôi, có nghĩa là anh em họ của tôi.

地球は太陽を中心にして回しているから、日本は朝なら、イギリスは夜というわけです。
Trái Đất quay xung quanh mặt trời, nghĩa là nếu Nhật Bản sáng thì Anh sẽ tối.

Chú ý: Đây là cách thêm 「という」vào những cách dùng biểu thị kết luận, lí do của「わけだ」

ようするに (yousuruni)

Dùng khi muốn đưa ra kết luận của mình hoặc hỏi để xác nhận kết luận của đối phương.

Ví dụ

要するに、何か質問したいの。
Nói tóm lại thì cậu muốn hỏi cái gì.

要するに、君の意見は反対ですね。
Nói tóm lại thì ý kiến của cậu là phản đối nhỉ.

Chú ý: Cấu trúc này không thích hợp khi dùng trong những trường hợp trình bày kết quả của một quá trình tự nhiên không hàm chứa ý kiến của người nói. Trong trường hợp này thì dùng những từ như 「結局」.「要するに」 là từ dùng trong văn viết.

わけだ(wakeda)

Cách kết hợp:
それなら…わけだ
それじゃ…わけだ
じゃ…わけだ

Dùng khi tiếp lời phát ngôn của người đối thoại rồi đưa ra kết luận rút ra được từ đó.

Ví dụ

A:「田中さんは自分で歴史を研究しているのよ」
B:「へえ、それなら彼は歴史が大好きなわけですね」
A: “Anh Tanaka đang tự mình nghiên cứu lịch sử đấy”.
B: “Ồ, nếu vậy thì anh ấy phải thích lịch sử lắm nhỉ”.

A:「来年アメリカに留学しますよ」
B:「それじゃ、あなたの英語がとてもいいわけですね」
A: “Năm sau tôi đi du học ở Mỹ đấy”
B: “Nếu vậy thì tiếng Anh của cậu rất tốt nhỉ”.

Trên đây là bài học:Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự kết luận. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *