Tổng hợp ngữ pháp chỉ sự đề nghị
Xin chào các bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật có rất nhiều cách học hiệu quả, và chắc hẳn trong chúng ta có rất nhiều người học các dạng ngữ pháp theo chủ đề. Nhưng làm thế nào để phân được các ngữ pháp trong tiếng Nhật ra nhóm đúng? Vậy để giúp các bạn trong vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học nhóm ngữ pháp: Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự đề nghị nhé
お…する (o…suru)
Cách kết hợp:
おVます+する
ごN+する
Đây là cách nói khiêm tốn thể hiện người nói sẽ làm điều gì đó cho đối phương. Hình thức này cũng dung để đề nghị mình làm cho đối phương một việc gì đó.
Ví dụ
社長に書類をお送りした。
Tôi đã gửi tài liệu cho giám đốc.
山田様に会議のことを十分にお準備した。
Tôi dã chuẩn bị cuộc họp đầy đủ cho ngài Yamada.
Chú ý:お…いたす là cách nói lịch sự hơn.
てもいい (temoii)
Cách kết hợp: Vて+もいい
Diễn tả ý nghĩa “người nói tự mình đề nghị làm một việc gì đó thường là có lợi cho đối phương”.
Ví dụ
私が君を空港まで送ってもいいよ。
Tôi tiễn cậu tới sân bay cũng được đó.
その本を整理してもいいよ。
Tôi sắp xếp đống sách đó cũng được đó.
よう (you)
Cách kết hợp: Vよう(V ý hướng).
Diễn tả ý nghĩa “người nói đề nghị làm một việc gì đó có lợi cho người nghe”.
Ví dụ
引越ししたら私が手伝ってあげようよ。
Nếu cậu chuyển nhà thì tôi giúp cậu nhé.
忙しかったら資料をコッピーしてあげよう。
Nếu bận thì để tôi phô tô tài liệu cho.
Chú ý: Những cách nói khiêm tốn của cấu trúc này là: 「いたしましょう」、「お…しましょう/いたしましょう」
ようか (youka)
Cách kết hợp: Vよう(V ý hướng).
Dùng khi người nói đề nghị làm gì đó cho đối phương. Có thể dung được cả ngữ điệu lên giọng lẫn xuống giọng, nhưng nếu nói với ngữ điệu lên giọng thì có ý dò hỏi mạnh.
Ví dụ
僕はこの荷物を運ぼうか。
Tôi chuyển giúp cậu đống hành lý này nhé?
暇じゃなかったら君の代わりに行こうか。
Nếu cậu không rảnh thì tôi đi thay cậu nhé?
Trên đây là bài học:Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ sự đề nghị. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật