Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

Tổng hợp các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật
 các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật

Xin chào các bạn, trong bài viết này Tự học tiếng Nhật online xin tổng hợp lại các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 1 :

Mục lục :

あるのみだ (arunomida)

Cách kết hợp:N+あるのみだ

Diễn tả ý nghĩa “chỉ còn cách…., chỉ còn nên làm….’.

Ví dụ

痛くても誰にも話せないので我慢あるのみだ。
Dù đau nhưng không nói với ai được nên chỉ còn cách chịu đựng.

誰でも助けてくれないので自分で努力あるのみだ。
Không ai giúp tôi nên chỉ có thể tự mình nỗ lực.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 2 :

いがいに…ない (igaini…nai)

Cách kết hợp:
Nいがいに…ない
Vる/Vたいがいに…ない

Diễn tả ý nghĩa “ngoài điều được nhắc đến ở vế trước thì chỉ còn cách….”.

Ví dụ

彼以外にこの問題を解けられる人はいない。
Ngoài anh ấy thì không có người nào có thể giải được vấn đề này

今やり続ける以外に有利な方法がない。
Bây giờ ngoài làm tiếp thì không có phương pháp nào có lợi hơn cả.

Chú ý: Cấu trúc này được dùng trong văn viết. Trong văn nói nhiều trường hợp được thay bằng「どんな’」 .

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 3 :

かぎり(限り、kagiri)

 Diễn tả điều kiện chừng nào vẫn còn ở trong phạm vi đó thì….Vế sau diễn tả trạng thái có được ở điều kiện trên.Hàm ý nếu điều kiện đó thay đổi thì trạng thái theo sau cũng thay đổi theo.

Cách sử dụng:Vている/Vた/Vる+かぎり

Ví dụ

君が生意気な態度を取っている限り、君の需要は無理です。
Chừng nào mà cậu vẫn có thái độ hỗn xược thì yêu cầu của cậu là vô lý.

新しい言葉を覚える限り、この問題が解けるだろう。
Chừng nào mà cậu còn nhớ từ mới thì có lẽ những bài tập này có thể giải được.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 4 :

きり、っきり (kiri, kkiri)

Cách kết hợp:
Vた+きり
N+きり、っきり

Dùng để diễn tả phạm vi, giới hạn.

いつも 二人きりで遊ぶ。
Lúc nào cũng chỉ có hai người chơi với nhau.

一度話したきりでともだちになった。
Chỉ sau một lần nói chuyện chúng tôi đã thành bạn.

Chú ý :
きり、っきり:khi đi với これ、それ、あれ sẽ biến âm thành これっきり、それっきり、あれっきり.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 5 :

しか~ない (shika~nai)

Cách kết hợp: N+しか+thể ない

Diễn tả ý nghĩa “chỉ”, dùng để nêu lên một sự vật sự việc, loại trừ những sự vật, sự việc khác.

Ví dụ

僕は100円しかない。
Tôi chỉ có 100 yên thôi.

かばんの中にノートを4冊入れません。
Tôi chỉ nhét vào cặp 4 quyển vở thôi.

Chú ý: Có thể dùng kèm với “だけ” để nhấn mạnh thêm ý nghĩa “chỉ”

Cách kết hợp:

でしかない:deshikanai
しかない:shikanai
としか…ない:toshika…nai

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 6 :

せめて…だけでも (semete…dakedemo)

Diễn tả ý nghĩa “cùng lắm thì cũng phải….”. Biểu thị ý nghĩa rằng tuy rằng chưa đủ nhưng ít ra cũng phải được chừng này.

Ví dụ

お金を稼ぎたくても、体の調子も注意しなきゃならないよ。せめて1時間だけでも休んだほうがいいんだ。
Dù muốn kiếm tiền thì cũng phải chú ý tới thân thể chứ. Cùng lắm thì nên nghỉ ngơi khoảng 1 tiếng đồng hồ.

この試合に参加した以上、せめて3位でけでもなりたい。
Đã tham gia trận đấu này thì cùng lắm cũng phải được hạng 3.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 7 :

だけ (dake)

Cách kết hợp:
N (trợ từ)+だけ
Aな/Nな+だけ
Aい+だけ
Vだけ

Diễn tả ý nghĩa  “chỉ, chỉ có, chỉ là…”. Mang nghĩa giới hạn, ngoài sự vật, hành động được nêu ra thì không còn sự vật, hành động nào khác.

Ví dụ

200円だけでこの鉛筆が買えます。
Có thể mua được cái bút chì này với chỉ 200 yên thôi.

あの噂は事実かどうか彼だけ知っています。
Lời đồn đó có phải sự thật không thì chỉ anh ta mới biết.

Các cấu trúc liên quan:

と言ってもせいぜい…だけだ toittemoseizei…dakeda
たところで…だけだ tatokorode…dakeda
だけで dakede
だけでなく…も dakedenaku…mo
だけのことだ… dakenokotoda
というだけで toiudakede
るだけ rudake

Chú ý:Trong trường hợp だけ đi với một mệnh đề thì động từ làm vị ngữ của mệnh đề đó phải để ở dạng thông thường. Nếu dùng với trợ từ 「を」và 「が」thì sẽ kết hợp như: 「だけが」、「だけを」. Cũng có lúc lược bỏ được cả 2 trợ từ.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 8 :

だけしか…ない (dakeshika…nai)

Diễn tá ý nghĩa “chỉ còn từng này thôi”. Cấu trúc này là cấu trúc nhấn mạnh của.

Ví dụ

今わたしが信じる人は君だけしかいない。
Bây giờ người tôi tin tưởng chỉ còn mỗi cậu thôi.

今日参加した人はこれだけしかいない。
Hôm nay người tham gia chỉ còn từng này thôi.

Chú ý: Khi muốn nhấn mạnh ý nghĩa ít ỏi thì dùng hình thức「だけだ」 hoặc「(だけ)しかない」 chứ không dùng hình thức「だけある」. Khi muốn nói tới một số lượng cụ thể trong một trường hợp cụ thể thì không thể dùng trực tiếp 「だけ」được.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 9 :

だけのことだ (dakenokotoda)

Diễn tả ý nghĩa “không còn cách nào khác” hoặc “ngoài ra không còn chuyện quan trọng (đáng để ý) nào khác”. Thường dịch là “chỉ có thế, chỉ cần… là được”.

Ví dụ

社長の秘書は難しくないですよ。ただ社長のスケジュールを打ち合わせるだけのことだよ。
Làm thư kí của giám đốc không khó đâu. Chỉ cần sắp xếp lịch trình của giám đốc thôi.

実は文学を習うことが簡単だと思う。本で書いてあることを読んで、暗記するだけのことだ。Tôi nghĩ thật ra việc học văn học đơn giản. Chỉ cần nhớ rồi học thuộc những gì được ghi trong sách.

Các cấu trúc liên quan:
と言ってもせいぜい…だけだ toittemoseizei…dakeda
たところで…だけだ tatokorode…dakeda
だけで dakede
だけでなく…も dakedenaku…mo
だけのことだ dakenokotoda
というだけで toiudakede
るだけ rudake

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 10 :

ただ (tada)

Diễn tả ý nghĩa hạn định rằng ngoài sự vật/ sự việc được nhắc đến ra thì không có gì hoặc ai cả.

Ví dụ

あの人はただアマチュアなカメラマンですが大きい会社に雇われた。
Hắn ta chỉ là một nhiếp ảnh gia nghiệp dư vậy mà lại được công ty lớn thuê.

今私はただ500円だけがあります。
Bây giờ tôi chỉ có 500 yên.

Chú ý: Cấu trúc này thường dùng kèm với「だけ」、「のみ」 và cùng nghĩa với「それだけ」.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 11 :

ばかりいる (bakariiru)

Cách kết hợp: Vて+ばかりいる

Diễn tả một hành động, hành vi lặp lại nhiều lần, lúc nào cũng trong tình trạng đó. Dùng khi phê phán, mang ý nghĩa “suốt”, “lúc nào cũng”

Ví dụ

彼は勉強してばかりいて、いつも100点を得る。
Anh ấy lúc nào cũng học nên luôn luôn được điểm 100.

わが上司は文句を言ってばかりいる。
Sếp chúng tôi suốt ngày phàn nàn thôi.

Các cấu trúc liên quan:
ばかりいる bakariiru
ばかりで bakaride
ばかりだ bakarida
ばかりの bakarino
んばかり nbakari
ばかりに bakarini
ばかりもいられない bakarimoirarenai
とばかりはいえない tobakarihaienai
とばかりおもっていた tobakariomotteita
とばかりに tobakarini
ばかりか bakarika
ばかりでなく…も bakaridenaku…mo
ばかり:bakari
ばかりは:bakariha

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 12 :

としか…ない (toshika…nai)

Cách kết hợp: ~としか+Vない

Diễn tả ý nghĩa rằng chỉ có thể là…, chỉ có một khả năng là…

Ví dụ

この事は不可能としか言えないよ。
Tôi chỉ có thể nói là chuyện này là không thể rồi.

彼が実現する能力がないとしか考えない。
Tôi chỉ có thể nghĩ là anh ta không có khả năng thực hiện

Cấu trúc liên quan:
でしかない:deshikanai
しかない:shikanai
としか…ない:toshika…nai

のは…ぐらいのものだ (noha…gurainomonoda)

Diễn tả ý nghĩa “chỉ khi sự việc ở vế trước xảy ra thì sự việc ở vế sau mới xảy ra theo”.

Ví dụ

あのやつは私の助けを求めるのは困ったときぐらいのものだ。
Hắn ta chỉ tìm sự giúp đỡ của tôi khi khó khăn mà thôi.

彼女は私と連絡するのは悲しいときぐらいのものだ。
Cô ta chỉ liên lạc với tôi khi cô ta buồn thôi.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 13 :

 のみ(nomi)

Cách kết hợp: N+のみ

Diễn tả ý nghĩa “chỉ trong phạm vi mà người nói nhắc tới”.

Ví dụ

彼が家出をする前に残したものはこの手紙のみです。
Thứ anh ta để lại trước khi bỏ nhà đi chỉ là bức thư này.

あの人は私に「早く出て」という言葉のみを言いました。
Hắn ta chỉ nói với tôi câu “Mau đi ra”.

Chú ý: Cấu trúc này dùng trong lối nói kiểu cách, mang tính văn viết. Trong văn nói thì sẽ dùng「だけ」 hoặc「ばかり」 .

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 14 :

ばかり(bakari)

Diễn tả ý nghĩa chỉ toàn là một đối tượng nào đó, không có cái khác, lặp đi lặp lại vấn đề đó

Chỉ dùng với: N + trợ từ (có thể có hoặc không) + ばかり

娘はいつもファストフードばかり食べて、太った。
Con gái tôi lúc nào cũng chỉ ăn đồ ăn nhanh nên béo lên rồi.

今日のテストミスをばかりしました。
Bài kiểm tra hôm nay tôi chỉ toàn làm sai.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 15 :

もっぱら (moppara)

Diễn tả ý nghĩa “hầu hết chỉ toàn…”.

Ví dụ

私はもっぱらロマンスの映画を見ています。
Tôi chỉ toàn xem phim tình cảm.

あの人はもっぱらサッカーについて話しますね。
Anh ta hầu hết toàn nói về bóng đá nhỉ.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 16 :

る/ているかぎり(る・ている限り、ru/teirukagiri)

Diễn tả ý nghĩa “trong phạm vi…”. Thường dùng với những động từ nhận thức như nhìn, nghe, tra cứu,… để phán đoán.

Cách sử dụng: Vている/Vた/Vる+かぎり

Ví dụ

俺が知っている限り、山田さんはそんなに卑怯な人じゃない。
Theo như tôi biết thì anh Yamada không phải người hèn nhát như vậy.

私は見た限りは、あの人はいいチャンスを断った。
Theo như tôi thấy thì hắn ta đã từ chối một cơ hội tốt.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 17 :

しかない (shikanai)

 Diễn tả ý “chỉ còn cách…/ ngoài ra không còn cách nào khác ngoài….”. Dùng trong những trường hợp chỉ còn có khả năng làm như vậy, không còn một cách nào khác.

Dùng riêng với cách kết hợp: Vるしかない

Ví dụ

車が故障したので、歩くしかない。
Vì xe ô tô bị hỏng nên tôi chỉ còn cách đi bộ.

彼女と図書館に行く約束があるが、今日彼女が風邪を引いちゃったので、一人で行くしかない。
Tôi có hẹn đi đến thư viện cùng cô ấy nhưng hôm nay cô ta lại bị cảm lạnh nên chỉ còn cách đi một mình.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 18 :

るだけ (rudake)

Cách kết hợp: Vる+だけ+Vて

Diễn tả ý nghĩa “ngoài việc được nói đến ở vế trước ra thì không làm một việc cần làm nào khác.” Thường dùng với hình thức lặp lại động từ, đôi khi dùng một danh từ có chứa động từ được lặp lại. Thường dịch là “chỉ… mà không …”.

Ví dụ

彼は命令を出すだけ出して何もしないよ。
Anh ta chỉ toàn đưa ra mệnh lệnh mà không thấy làm gì cả.

彼女はうろうろするだけうろうろして仕事をしない。
Cô ta chỉ lang thang quanh quẩn mà chẳng làm việc gì cả.

Các cấu trúc liên quan:
と言ってもせいぜい…だけだ toittemoseizei…dakeda
たところで…だけだ tatokorode…dakeda
だけで dakede
だけでなく…も dakedenaku…mo
だけのことだ dakenokotoda
というだけで toiudakede
るだけ rudake

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 19 :

だけは (dakeha)

Cách kết hợp: Vる+だけは

Diễn tả ý nghĩa “những gì có thể làm được thì hãy làm/ hãy làm tới mức… rồi”. Vế sau thường diễn đạt ý “không trông chờ làm hành động đó ở mức độ cao hơn”.

Ví dụ

食べるだけは全部食べてください。残らないでください。
Những gì có thể ăn thì hãy ăn hết đi. Đừng để thừa lại.

僕はは頼むだけは頼みましたが、彼は助けれるか分からない。
Tôi đã nhờ những gì có thể nhờ nhưng không biết anh ấy có thể giúp không.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 20 :

るのみだ (runomida)

Cách kết hợp : Vる+のみだ

Diễn tả ý nghĩa “chỉ như thế thôi”, nhưng cũng có trường hợp biểu thị trường hợp mang nghĩa “người nói đang ở trong tình trạng ngay trước khi một động tác nào đó được thực hiện”. Ngoài ra nó cũng mang nghĩa “chỉ có động tác đó là được thực hiện thôi”.

Ví dụ

料理が出来上がった。今では食べるのみだ。
Thức ăn đã được làm xong. Bây giờ chỉ cần ăn thôi.

事実を言うのみだ。
Tôi chỉ nói sự thật thôi.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 21 :

るばかりだ (rubakarida)

Cách kết hợp:Vる+ばかりだ

Diễn tả ý nghĩa “người nói đang trong trạng thái lúc nào cũng có thể chuyển sang hành động tiếp theo”. Tuy nhiên cũng có trường hợp cấu trúc này được dùng với ý nghĩa rằng mọi việc đã được làm xong, chỉ còn ….là xong.

Ví dụ

部屋も片付けしたりする、料理も作ったりした。夫が帰るばかりだ。
Tôi cũng đã dọn phòng, thức ăn cũng đã nấu xong. Chỉ cần chồng về là được.

新しいエアコンが設備されました。保証書をもらうばかりだ。

Điều hoà mới đã được lắp đặt. Chỉ cần nhận được giấy bảo hành nữa là được.

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 22 :

よりほかない/よりほかはない/よりほかしかたがない (yorihokanai/ yorihokahanai/ yorihokashikataganai)

Cách kết hợp:
Vるよりほかない
Vるよりほかはない
Vるよりほかしかたがない

Diễn tả ý nghĩa “không còn cách nào khác phải …./ chỉ còn cách là ….”. Dùng trong những tình huống khó khăn, ngoài ý muốn.

Ví dụ

誰いも助けてくれないから自分でやるよりほかない。
Vì không ai giúp tôi nên đành phải tự làm một mình thôi.

薬を飲んでも熱が下がらないので医者に見てもらうよりほかはない。
Vì có uống thuốc cũng không hạ sốt nên chỉ còn cách đến khám bác sĩ thôi.

Các cấu trúc liên quan:
よりない yorinai
よりほかに…ない yorihokani…nai
よりほかない/よりほかはない/よりほかしかたがない  yorihokanai/ yorihokahanai/ yorihokashikataganai

Chú ý: Cũng có cách nói khác như :「…しかない」、「以外にない」

Các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật – cách 23 :

よりほかに…ない (yorihokani…nai)

Cấu trúc liên quan:
Vる+よりほかに…ない
Nよりほかに…ない

Diễn tả ý nghĩa “không có gì ngoài …./ không…khác ngoài”.

Ví dụ

あなたよりほかにこの仕事ができる人はない。
Ngoài cậu ra thì không ai có thể làm được việc này

このクラスの中ではあなたよりほかに数学が得意な人はいない。
Trong lớp này ngoài bạn ra thì không có ai giỏi Toán cả.

Chú ý: Cũng có những cách nói khác là 「…しか…ない」、「…以外に…ない」

Trên đây là tổng hợp các cách chỉ sự hạn định trong tiếng Nhật. Mời các bạn tham khảo các bài viết tương tự khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *