Tổng hợp các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật
Xin chào các bạn, trong bài viết này Tự học tiếng Nhật online xin tổng hợp lại các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật.
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 1 :
Mục lục :
- 1 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 1 :
- 2 くさい (kusai)
- 3 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 2 :
- 4 ていく (teiku)
- 5 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 3 :
- 6 てくる (tekuru)
- 7 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 4 :
- 8 ながら (nagara)
- 9 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 5 :
- 10 ぬばかり(nubakari)
- 11 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 6 :
- 12 ふう (fuu)
- 13 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 7 :
- 14 ぶり (buri)
- 15 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 8 :
- 16 めく (meku)
- 17 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 9 :
- 18 ようだ (youda)
- 19 Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 10 :
- 20 らしい(rashii)
くさい (kusai)
Cách kết hợp:Nくさい
Dùng để diễn tả ý nghĩa “đầy vẻ N/ trông thật giống N”.
Ví dụ
あの人の声はに大阪人くさい。
Chất giọng của người đó hệt như người Osaka.
上品な品物くさいですが、実は安いものですよ。
Tuy đầy vẻ hàng cao cấp nhưng thực chất là đồ rẻ tiền đấy.
Chú ý: Cấu trúc này thường dùng cho những trường hợp không được cho là tốt lắm.
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 2 :
ていく (teiku)
Cách kết hợp:Vていく
Diễn tả tình hình rằng một hành động hoặc một sự biến đổi sẽ tiếp tục tiến triển hướng tới tương lai bằng cách lấy một thời điểm nào đó làm chuẩn và tính sau thời điểm đó.
Ví dụ
彼女と結婚した後、この仕事をしていくつもりです。
Sau khi kết hôn cùng cô ấy thì tôi sẽ dự định làm tiếp công việc này.
あの画家は有名になっていく。
Hoạ sĩ đó ngày càng trở nên nổi tiếng.
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 3 :
てくる (tekuru)
Cách kết hợp:Vてくる
Diễn tả ý nghĩa một trạng thái thay đổi xảy ra hay một hành động kéo dài từ quá khứ tới hiện tại.
Ví dụ
若いときからずっとこの家に住んでくる。
Từ hồi trẻ đến giờ tôi sống mãi trong ngôi nhà này.
私が2年前から日本語を勉強してくる。
Tôi từ hai năm trước đều học tiếng Nhật.
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 4 :
ながら (nagara)
Cách kết hợp:
Nながら
Vます(bỏ ます)+ながら
Diễn tả trạng thái, tình trạng vẫn tiếp tục diễn ra suốt mà không hề thay đổi.
Ví dụ
生まれながらあの人はずっと大阪に住んでいます。
Từ lúc sinh ra tới giờ hắn ta cứ sống mãi ở Osaka.
彼らは昔ながらのやり方をやっています。
Họ vẫn làm theo cách có từ xa xưa.
Chú ý: Đây là cách nói đã cố định hoá, những từ đi trước đều giới hạn trong những từ nhất định như trong những ví dụ trên.
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 5 :
ぬばかり(nubakari)
Cách kết hợp:Vぬばかり
Diễn tả ý nghĩa “với vẻ như sắp…”.
Ví dụ
彼女はやめぬばかりに退屈な態度を取っている。
Cô ấy có thái độ chán ngắt như sắp từ bỏ.
この子は親に叱られて、泣かぬばかりに可哀相な顔をしている。
Đứa bé này bị cha mẹ mắng nên làm ra khuôn mặt đáng thương như sắp khóc.
Chú ý: Đây là cách nói cố định mang tính thành ngữ và mang tính cổ văn của 「Vんばかり」
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 6 :
ふう (fuu)
Cách kết hợp:
Aなー>なふう
Aいふう
Vている/Vたふう
Diễn tả ý nghĩa “có vẻ như vậy”.
Ví dụ
彼は大きいミスをしたけど何気ないふうにしています。
Anh ta làm ra lỗi lớn nhưng lại ra vẻ như không có gì xảy ra.
彼女は実は何も知らないが、知っているふうにしています。
Cô ấy thực chất không biết gì nhưng lại làm ra vẻ hiểu biết.
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 7 :
ぶり (buri)
Cách kết hợp:
Nぶり
Vます(ます)+ぶり
Diễn tả cách thức, tình trạng, dáng vẻ của hành động được nhắc tới.
Ví dụ
田中選手の最近の活躍ぶりはウェブサイトに載せました。
Các hoạt động dạo này của tuyển thủ Tanaka được đăng tải trên website.
あの子は食べっぷりが悪い。
Đứa bé đó ăn uống trông thật xấu.
Chú ý: 「食べる」、「飲む」sẽ trở thành「食べっぷり」、「飲みっぷり」
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 8 :
めく (meku)
Cách kết hợp:Nめく
Diễn tả ý nghĩa chủ thể có những tính chất, yếu tố mà N có. Chỉ đi kèm với danh từ có giới hạn.
Ví dụ
この地方の天気は夏めいてきた。
Thời tiết ở khu vực này giống như mùa hạ.
彼女はフランス人ですが、ドイツ人めいたアクセントがあります。
Cô ấy là người Pháp nhưng lại có âm điệu giống người Đức.
Chú ý: Khi bổ nghĩa cho danh từ thì dùng cách nói「NめいたN」
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 9 :
ようだ (youda)
Dùng để tỉ dụ, ví von trạng thái của sực vật với một sự vật khác dù trên thực tế không giống nhau. Có trường hợp ví von với những vật hoàn toàn là giả tưởng.
Ví dụ
あの人はゆうめいな人のようだ。
Người kia cứ như là người nổi tiếng vậy.
そこに立っている人は山田選手のようだ。
Người đứng ở kia cứ như là tuyển thủ Yamada vậy.
Chú ý: Cấu trúc này không đi với tính từ đuôi なvà hiếm khi đi với tính từ đuôiい . Thường đi chung với những trạng từ để phụ thêm ý nghĩa so sánh ví von như;「あたかも」、「いかにも」、「まるで」、「ちょうど」、… . Nhiều cách nói đi với cấu trúc này trở nên cố định và mang tính thành ngữ. Trong văn nói thường sử dụng「みたいだ」. Ngoài ra thì trong văn viết cũng sử dụng「ごとし」.
Các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật – cách 10 :
らしい(rashii)
Cách kết hợp:Nらしい
Diễn tả ý nghĩa “mang những đặc tính điển hình của sự vật được nói tới trong danh từ đó’.
Ví dụ
今日は冬らしいひだ。
Hôm nay là một ngày ra vẻ mùa đông nhỉ.
あの女の子はいつも男らしい服装を着ています。
Đứa bé gái đó lúc nào cũng mặc đồ ra dáng con trai.
Trên đây là tổng hợp các cách chỉ tình hình trong tiếng Nhật. Mời các bạn tham khảo các bài viết tương tự khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật