Tự học tiếng Nhật online

Tự học tiếng Nhật online miễn phí !

Luyện viết tiếng Nhật

Viết đoạn văn về bốn mùa trong năm bằng tiếng Nhật

Trong chuyên mục luyện viết Sakubun kỳ này, Tự học online xin phép giới thiệu tới các bạn mẫu bài tham khảo cùng những chú ý khi luyện viết đoạn văn về bốn mùa trong năm bằng tiếng Nhật. Mời các bạn cùng theo dõi!

Đoạn văn tham khảo về bốn mùa trong năm bằng tiếng Nhật

Đoạn văn sau đây được viết về chủ đề cảm nhận mùa. Trình độ viết tương đương với trình độ của học sinh trung học cơ sở tại Nhật Bản. Số lượng từ trong bài văn khoảng 1200字. Bài văn được chia thành 3 phần: Mở – Thân – Kết. Trong đó, phần thân được chia thành hai đoạn nhỏ ứng với sự chuyển tiếp giữa hai phần nội dung.

Viết đoạn văn về bốn mùa trong năm bằng tiếng Nhật

Mở bài

季節を感じる時。
Kisetsu wo kanjiru toki.
Khoảnh khắc cảm nhận mùa.

それは、桜の花が咲き出したり、紅葉が始まったり、母が暖房を付け出したりするときに感じられる。
Sore wa, sakura no hana ga saki dashi tari, momiji ga hajimattari, haha ga danbou wo tsukedashi tari suru toki ni kanji rareru.
Chính là khoảnh khắc tôi cảm nhận được khi hoa anh đào nở, khi lá phong chuyển đỏ, hay khi mẹ bật máy sưởi.

残念ながら、昔より季節を感じられることは少なくなってしまったが、今でも季節を充分感じることができる。
Zannen nagara, mukashi yori kisetsu wo kanji rareru koto wa sukunaku natte shimattaga, imademo kisetsu wo juubun kanjiru koto ga dekiru.
Thật tiếc vì những dấu hiệu cho ta cảm nhận về mùa đã trở nên ít hơn xưa. Tuy nhiên cho tới giờ, tôi vẫn có thể cảm nhận được rất rõ ràng.

クーラーや海開きの日になると、夏だな、と感じられるし、暖房をつけたりお鍋が夕飯に出てき始めたりすると、冬だな、と実感することができる。
Kuuraa ya umihiraki no hi ni naru to, natsuda na, to kanji rareru shi, danbou wo tsuke tari onabe ga yuuhan ni dete ki hajime tari suru to, fuyuda na, to jikkan suru koto ga dekiru.
Vào những ngày bãi biển mở cửa đón khách, hay những ngày phải mở máy lạnh, tôi cảm nhận được mùa hè đã tới. Khi món lẩu được chuẩn bị cho bữa tối, hay khi phải bật máy sưởi, tôi cảm nhận được mùa đông đã về.

私はこういう季節感のある生き方をしたいと思う。
Watashi wa kouiu kisetsu-kan no aru ikikata wo shitai to omou.
Tôi muốn sống và cảm nhận bốn mùa như thế.

Thân bài

Phần 1

そのための第一の方法としては、外に出て実際に自分の体で季節を感じることが大事だと思う。
Sonotame no daiichi no houhou to shite wa, soto ni dete jissai ni jibun no karada de kisetsu wo kanjiru koto ga daijida to omou.
Vì vậy, tôi nghĩ rằng cách cảm nhận mùa quan trọng đầu tiên chính là bước ra bên ngoài và cảm nhận bằng chính giác quan của mình.

家の中にばかりいては、季節感など感じることはできない。
Uchinonaka ni bakari ite wa, kisetsu-kan nado kanjiru koto wa dekinai.
Cứ ở mãi trong phòng bạn sẽ không thể cảm nhận được những dấu hiệu đó.

森や野原、海辺などを歩き回って季節を感じることができるのが理想的である。
Mori ya nohara, umibe nado wo arukimawatte kisetsu wo kanjiru koto ga dekiru no ga risouteki de aru.
Có thể dạo quanh khu rừng, cánh đồng hay bãi biển và cảm nhận bốn mùa quả là điều lý tưởng.

私はカナダに住んでいて、私の家の裏には森があり、遊歩道がついている。
Watashi wa Kanada ni sunde ite, watashi no ie no ura ni wa mori ga ari, yuuhodou ga tsuite iru.
Hiện tại, tôi sinh sống tại Canada. Phía sau nhà tôi có một khu rừng và một con đường tản bộ.

そこが私の身近で一番季節を感じられる場所である。
Soko ga watashi no midjika de ichiban kisetsu wo kanji rareru basho de aru.
Đó chính là nơi hết sức thân thuộc mà ở đó tôi có thể cảm nhận mùa rõ ràng nhất.

私は家の裏のこの遊歩道が大好きでよく散歩をする。
Watashi wa ie no ura no kono yuuhodou ga daisukide yoku sanpo wo suru.
Tôi vô cùng yêu thích con đường tản bộ ở sau nhà và thường dạo chơi ở đó.

この道の奥は森になっていて、夏になるとラズベリーやブラックベリーがなり、秋になると葉っぱが紅葉したりしてとても季節を感じることができるのだ。
Kono michi no oku wa mori ni natte ite, natsu ni naru to razuberii ya burakkuberii ga nari, aki ni naru to happa ga kouyou shi tari shite totemo kisetsu wo kanjiru koto ga dekiru noda.
Phía cuối con đường là một khu rừng. Khi hạ sang, cây mâm xôi và việt quất ra quả. Khi thu về, lá cây cối úa tàn. Đây là lúc có thể cảm nhận được rõ ràng dấu hiệu của bốn mùa.

春には新芽が出た木をたくさん見ることができ、生まれて間もない子リスやアライグマが見られる。
Haru ni wa shinme ga deta ki wo takusan miru koto ga deki, umarete mamonai-ko risu ya araiguma ga mirareru.
Vào mùa xuân, bạn có thể chiêm ngưỡng vô số cây cối với những chồi non mới nhú. Hay có thể chiêm ngưỡng những chú gấu mèo và những chú sóc mới sinh.

そして、秋に赤々と紅葉した葉が落ち出し、霜が木の枝に降りてくると、もう冬なのだな、と実感ができるのだ。
Soshite, aki ni akaaka to kouyou shita ha ga ochi-dashi, shimo ga ki no eda ni oritekuru to, mou fuyu na noda na, to jikkan ga dekiru noda.
Vào mùa thu, khi lá trên cây chuyển vàng và rụng xuống, sương muối đọng trên từng nhánh cây, đây là lúc bạn có thể cảm nhận được mùa đông đã về.

こうして季節を通して様々な微笑ましい光景が見られることはとても幸せで、季節感にあり溢れている生活に感謝している。
Koushite kisetsu wo toushite samazamana hohoemashii koukei ga mi rareru koto wa totemo shiawase de, kisetsu-kan ni ari afurete iru seikatsu ni kansha shite iru.
Có thể chiêm ngưỡng vô số phong cảnh tuyệt đẹp qua từng mùa quả là niềm hạnh phúc vô bờ. Tôi thực sự biết ơn cuộc sống ngập tràn phong vị bốn mùa này.

Phần 2

第二の方法は、色々な発見をすることである。
Daini no houhou wa, iroirona hakken wo suru koto de aru.
Cách cảm nhận thứ hai chính là đi khám phá mọi thứ.

小さな花が咲いていたり、小さな芽が出てきたりしていると、通り過ぎないで、実際に立ち止まり「あぁー、春だなぁー」等と実感するのが大切だと思う。
Chiisana hana ga saite i tari, chiisana me ga dete ki tari shite iru to, tourisuginaide, jissai ni tachidomari “Aa , haruda naa ~” tou to jikkan suru no ga taisetsuda to omou.
Khi những nụ hoa hé nở và những mầm cây đâm chồi, các bạn chớ vội lướt qua chúng mà hãy dừng chân đứng lại để có thể nhận ra rằng “A, mùa xuân đã về”.

私の祖母は私の家の地下に一人で住んでいるが、毎日外に出て、庭の「小さな大発見」をするのが毎日の楽しみである。
Watashi no sobo wa watashino ie no chika ni hitori de sunde iruga, mainichi soto ni dete, niwa no “chiisana daihakken” wo suru no ga mainichi no tanoshimidearu.
Bà tôi sống một mình dưới tầng hầm nhà tôi. Tuy vậy mỗi ngày bà đều ra ngoài và tận hưởng thú vui với những cuộc khám phá nhỏ bé mà vĩ đại.

彼女は、庭に小さな花の芽が出ていたり、つぼみから花が咲いたりすると私と母にすぐ伝えてくれる。
Kanojo wa, niwa ni chiisana hana no me ga dete i tari, tsubomi kara hana ga sai tari suruto watashi to haha ni sugu tsutaete kureru.
Khi những chồi hoa trong vườn vừa nhú, hay khi những nụ hoa bắt đầu hé nở, ngay lập tức bà liền chỉ cho mẹ và tôi biết.

このような小さいけれど大きな発見が、私と母を季節感に包ませてくれる。
Kono youna chiisai keredo oukina hakken ga, watashi to haha wo kisetsu-kan ni tsutsuma sete kureru.
Những điều tuy nhỏ bé nhưng lại là những khám phá to lớn ấy khiến tôi và mẹ được bao bọc bởi hương vị bốn mùa.

伝記人物のベートーベンも私の祖母のようなことをしていた。
Denki jinbutsu no beetoben mo watashi no sobo no youna koto wo shite ita.
Nhân vật lịch sử Beethoven cũng đã từng làm điều tương tự như bà tôi.

彼も毎日外に出て、季節を感じるために散歩に出かけていたのだ。
Kare mo mainichi soto ni dete, kisetsu wo kanjiru tame ni sanpo ni dekakete ita noda.
Ông mỗi ngày đều ra ngoài đi dạo xung quanh để cảm nhận hương vị bốn mùa.

だから彼の音楽には季節を感じさせられる音楽やメロディーが多い。
Dakara kare no ongaku ni wa kisetsu wo kanji sase rareru ongaku ya merodii ga ooi.
Chính vì vậy mà có khá nhiều những giai điệu lẫn âm hưởng đem lại cảm giác về mùa trong âm nhạc của ông.

実際にかの有名なバイオリンソナタ「」や、交響曲第六番「田園」などという季節を感じさせられるタイトルの曲を数曲残している。
Jissai ni kano yuumeina baiorinsonata “haru” ya, koukyoukyokudai Rokuban “denen” nado to iu kisetsu wo kanji sase rareru taitoru no kyoku wo suu-kyoku nokoshite iru.
Thực tế, ông đã để lại một số bản nhạc với phần tựa đề đem lại cảm nhận về mùa như bản Violin Sonata “Xuân” hay bản giao hưởng số 6 “Điền viên” vô cùng nổi tiếng.

このような季節を感じさせられる小さな発見は、ベートーベンのように歴史上に残る大曲を残すことができるのである。
Kono youna kisetsu wo kanji sase rareru chiisana hakken wa, beetoben no you ni rekishi-jou ni nokoru oomagari wo nokosu koto ga dekiru no de aru.
Những khám phá nhỏ mang lại cảm nhận về mùa như vậy đã được Beethoven truyền tải trong những bản nhạc vĩ đại của ông và lưu truyền trong suốt dòng lịch sử.

Viết đoạn văn về bốn mùa trong năm bằng tiếng Nhật

Kết bài

確かに、科学的発達のおかげで、我々は本当に楽になった。
Tashika ni, kagaku-teki hattatsu no okage de, wareware wa hontou ni raku ni natta.
Rõ ràng, nhờ vào những phát triển của khoa học mà mọi việc đã trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

夏は暑くて我慢ができなくなるとクーラーを付けると快適だし、冬は寒くて我慢ができなくなると暖房をつけることができる。
Natsu wa atsukute gaman ga dekinaku naru to kuuraa wo tsukeru to kaitekidashi, fuyu wa samukute gaman ga dekinaku naru to danbou wo tsukeru koto ga dekiru.
Khi không thể chịu nổi sức nóng của mùa hè, bạn có thể mở máy lạnh. Khi không thể chịu nổi cái lạnh của mùa đông, bạn có thể bật máy sưởi.

だが、「寒さにふるえた者ほど、太陽の暖かさを感じる」という名言もあるように、季節感を感じて生きた方が、全ての季節に感謝をすることができ、発見と幸福に満ち溢れた人生が送れると思う。
Daga, ”samu-sa ni furueta mono hodo, taiyou no atataka-sa wo kanjiru” to iu meigen mo aru you ni, kisetsu-kan wo kanjite ikita hou ga, subete no kisetsu ni kansha wo suru koto ga deki, hakken to koufuku ni michi afureta jinsei ga okureru to omou.
Tuy vậy, giống như câu danh ngôn “Những ai run rẩy vì giá lạnh cũng sẽ cảm nhận được sức nóng của mặt trời”, tôi cho rằng, khi sống và cảm nhận bốn mùa, bạn sẽ có thể bày tỏ lòng biết ơn với mùa màng. Cũng như sẽ được sống một cuộc đời ngập tràn những khám phá và hạnh phúc.

Chú ý khi viết đoạn văn về bốn mùa trong năm bằng tiếng Nhật

Viết đoạn văn về bốn mùa trong năm bằng tiếng Nhật

Đối với chủ đề bốn mùa trong năm, có rất nhiều hướng viết mà các bạn có thể lựa chọn. Ví dụ:

– Sự chuyển giao giữa các mùa

– Mùa yêu thích nhất trong năm

– Miêu tả phong cảnh bốn mùa v…v…

Chính vì sự đa dạng này mà với mỗi hướng viết sẽ có một dàn bài tương ứng riêng. Tuy nhiên, để dễ hình dung, các bạn có thể bám vào dàn ý cơ sở gồm 3 phần sau đây:

Phần mở: Tập trung vào hướng đi của chủ đề bạn định viết. Nêu ngắn gọn cảm nhận của bản thân về mùa.

Phần thân: Dựa vào hướng đi của chủ đề và miêu tả chi tiết các đặc điểm, đặc trưng của mùa. Có thể là:

– Hoạt động đặc trưng của mùa.

– Món ăn đặc trưng của mùa.

– Khung cảnh ấn tượng của mùa v…v…

Nêu suy nghĩ của bản thân về các đặc điểm, đặc trưng đó.

Phần kết: Kết lại đề tài. Nêu cảm nghĩ.

Với dàn bài này các bạn hãy phát triển nội dung theo hướng mà các bạn muốn viết.

Trên đây là bài mẫu và một số chú ý khi viết đoạn văn về bốn mùa trong năm bằng tiếng Nhật. Hi vọng bài viết sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn cải thiện và nâng cao kỹ năng viết Sakubun! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả!

We on social : Facebook - Youtube - Pinterest

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *