Viết đoạn văn về gia đình bằng tiếng Nhật
Trong chuyên mục luyện viết Sakubun kỳ này, Tự học online xin phép giới thiệu tới các bạn mẫu bài tham khảo cùng những chú ý khi luyện viết đoạn văn về gia đình bằng tiếng Nhật. Cùng bắt đầu nhé!
Đoạn văn về gia đình bằng tiếng Nhật
Mục lục :
Mở bài
私は三人家族である。
Watashi wa sannin kazoku de aru.
Gia đình tôi có ba người.
三人家族は少ないと思うが、私の家族はいつもにぎやかである。
Sannin kazoku wa sukunai to omou ga, watashi no kazoku wa itsumo nigiyaka de aru.
Tuy rằng một gia đình có ba người là khá ít thành viên, nhưng gia đình chúng tôi luôn luôn huyên náo.
なんといっても、いつも明るい父と楽しい話が好きな母とおっちょこちょいの私の三人がそろっているからだ。
Nanto itte mo, itsumo akarui chichi to tanoshii hanashi ga sukina haha to otchokochoi no watashi no sannin ga sorotteiru kara da.
Một người cha luôn luôn vui vẻ, một người mẹ yêu thích những câu chuyện cười, cùng một đứa vụng về là tôi, ba người chúng tôi lúc nào cũng luôn quây quần dù có ra sao chăng nữa.
まるで愛犬が一匹いるのかと思うぐらいにぎやかである。だから、毎日私は楽しい。
Marude aiken ga ichibiki iru no ka to omou gurai nigiyaka de aru. Dakara, mainichi watashi wa tanoshii.
Huyên náo như thể, có cả một chú chó nhỏ ở trong nhà. Bởi vậy, mỗi ngày tôi đều cảm thấy vui vẻ.
Thân bài
家族皆、海好きなので夏休みと言ったら、プールよりも先に山よりも先に遊園地よりも先にデパートよりも先に海へ行く。
Kazoku mina, umi suki na node natsuyasumi to ittara, puuru yori mo saki ni yama yori mo saki ni yuenchi yori mo saki ni depaato yori mo saki ni umi e iku.
Mọi người trong gia đình tôi đều thích biển, vì thế nếu là nghỉ hè, chúng tôi sẽ tới biển hơn là tới trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, núi, hay hồ bơi.
このときに役立つのが父である。
Kono toki ni yakudatsu no ga chichidearu.
Vào những lúc này, cha tôi thực sự phát huy khả năng.
父は近道や色々な道を知っているためあまり渋滞に引っかからずに海へ行ける。
Chichi wa chikamichi ya iroirona michi wo shitte iru tame amari juutai ni hikkakarazu ni umi e ikeru.
Vì cha biết nhiều đường đi lẫn lối tắt, do đó chúng tôi có thể tới biển mà chẳng mấy khi vướng vào những vụ kẹt xe.
それにゴミがいっぱい落ちている汚い海ではなくエメラルドグリーンに光っているきれいな海へ連れてってくれる。
Soreni gomi ga ippai ochite iru kitanai umide wa naku emerarudoguriin ni hikatte iru kireina umi e tsuretette kureru.
Hơn thế nữa, cha còn đưa chúng tôi tới những bãi biển trong xanh, lấp lánh ánh lục bảo, chứ chẳng phải những bãi biển ngập tràn rác bẩn.
そして、泳ぎ上手な父が泳ぎを教えてくれたり、物知りの母が海で真っ黒に焼けてひりひりしないような方法を教えてくれる。
Soshite, oyogi jouzuna chichi ga oyogi wo oshiete kure tari, monoshiri no haha ga umi de makkuro ni yakete hirihiri shinai youna houhou wo oshiete kureru.
Thêm vào đó, tôi còn vừa được người bơi giỏi như cha dạy bơi, lại vừa được người thông thạo như mẹ dạy cho cách khỏi bị rám nắng đen da ở biển.
それから楽しい時間が過ぎ家へ帰る。
Sorekara tanoshii jikan ga sugi ie e kaeru.
Rồi sau đó, chúng tôi trở về nhà khi đã tận hưởng quãng thời gian vui vẻ.
そして、色々なこと所へ行く。
Soshite, iroirona koto tokoro e iku.
Gia đình tôi còn tới thăm thú thêm nhiều nơi khác.
私にとって夏休みは大事な行事なのだ。
Watashi ni totte natsuyasumi wa daijina gyoujina noda.
Đối với tôi, kỳ nghỉ hè là một sự kiện vô cùng quan trọng.
こんな私の家族も時にはケンカするときがある。
Konna watashi no kazoku mo tokiniha kenka suru toki ga aru.
Ấy vậy mà gia đình tôi cũng có khi xảy ra cãi vã.
しかし、どんなに大きなケンカをしても一日で仲直りする。
Shikashi, donnani ookina kenka wo shite mo ichinichi de nakanaori suru.
Tuy nhiên, dù cuộc cãi vã có to thế nào, chúng tôi cũng sẽ hòa giải trong vòng một ngày.
ケンカするほど仲が良いだと思う。
Kenkasuru hodo naka ga ii da to omou.
Tôi nghĩ rằng, càng cãi vã lại càng thân thiết.
わたしの家族は皆一番寝ると昨日の嫌なことなど全て忘れてしまうのだ。
Watashi no kazoku wa mina ichiban neru to kinou no iyana koto nado subete wasurete shimau noda.
Mọi người trong gia đình tôi cứ ngủ một giấc là sẽ quên hết những chuyện không vui ở ngày hôm trước.
だから、すぐ仲直りする。
Dakara, sugu nakanaori suru.
Chính vì vậy mà rất nhanh liền hòa giải.
Kết bài
人間にとって家族とは相談相手になってくれたり一緒に楽しめたり守ってくれたりする。
Ningen ni totte kazoku to wa soudan aite ni natte kure tari issho ni tanoshime tari mamotte kure tari suru.
Đối với mỗi người, gia đình chính là nơi ta được bảo vệ, được cùng nhau vui đùa, và được lắng nghe những khúc mắc.
こんな家族を私は、大切にしたい。
Konna kazoku wo watashi wa, taisetsu ni shitai.
Tôi muốn trân trọng một gia đình như vậy.
そして毎日明るい父と母と私でこれからも楽しく生活していきたい。
Soshite mainichi akarui chichi to haha to watashi de korekara mo tanoshiku seikatsu shite ikitai.
Không chỉ thế, từ nay về sau, tôi còn mong muốn cả ba người: cha, mẹ và tôi được sống vui vẻ hạnh phúc cùng nhau.
笑う門には福が来るというように明るく楽しく生活すれば幸運がい来るということが分かった。
Warau kado ni wa fuku ga kuru to iu you ni akaruku tanoshiku seikatsu sureba kōun ga i kuru to iu koto ga wakatta.
Tôi đã hiểu được rằng, nếu sống thật vui vẻ, hạnh phúc như câu thành ngữ “Hạnh phúc sẽ tới với những ai mỉm cười” thì nhất định hạnh phúc và may mắn sẽ tới.
Chú ý khi viết đoạn văn về gia đình bằng tiếng Nhật
Khi viết đoạn văn về gia đình, các bạn có thể bám sát theo dàn ý dưới đây để phát triển nội dung bài văn thành nhiều ý:
– Mở đầu: Gia đình có mấy người? Có mấy anh chị em? Có thể liệt kê thêm về các thành viên khác (nếu có) như ông bà nội, ông bà ngoại hoặc có thể là cả vật nuôi trong nhà.
– Đi vào nội dung chi tiết:
+ Cha mẹ, anh chị em, ông bà là người thế nào? Hãy sử dụng các tính từ về tính cách như: 優しい, 面白い v…v… Thêm vào đó, hãy nêu lên cảm nghĩ của bản thân về từng người.
+ Miêu tả công việc của cha mẹ (anh chị em, ông bà). Bạn có suy nghĩ, cảm nhận gì về công việc đó?
+ Khung cảnh sinh hoạt của cả gia đình hàng ngày, những chuyến du lịch, khoảnh khắc vui chơi cùng nhau, sự xích mích, cãi vã v…v… qua đó nhấn mạnh sự biến chuyển tích cực giữa các mối quan hệ trong gia đình.
– Kết luận: Mong muốn về một gia đình thế nào?
Trả lời câu hỏi của độc giả :
Gia đình tôi có 5 người dịch sang tiếng Nhật là gì?
Gia đình tôi có 5 người tiếng Nhật là (私の)家族は五人います (watashi no kazokuha gonin imasu). Bạn có thể dùng hoặc bỏ từ 私の(watashi no) đi mà nghĩa của câu không thay đổi.
Trên đây là bài mẫu và một số chú ý khi viết đoạn văn về gia đình bằng tiếng Nhật. Hãy luyện tập thật nhiều để nâng cao kỹ năng viết Sakubun nhé! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả!