30 họ tên hiếm của người Nhật và ý nghĩa độc đáo của từng tên gọi
Theo thống kê, Satou, Suzuki, Takahashi, Tanaka là bốn cái tên đứng đầu bảng xếp hạng những họ tên phổ biến nhất tại Nhật Bản. Những họ tên này không chỉ quá quen tai với người bản xứ mà chúng còn được biết tới ở nhiều quốc gia trên thế giới thông qua các phương tiện truyền thông như báo, đài, phim ảnh v…v… Vậy những tên họ hiếm lạ thì sao? Hãy cùng theo dõi bài tổng hợp “30 họ tên hiếm của người Nhật và ý nghĩa độc đáo của từng tên gọi” sau đây để có cái nhìn rõ hơn về những tên họ ít phổ biến ở Nhật nhé!
Vài nét về họ tên của người Nhật Bản
Thành phần cấu tạo nên tên của người Nhật bao gồm phần tên họ – 苗字 (Myouji) và phần tên riêng – 名 (Na). Ngoài cách gọi này, tên họ và tên riêng còn có cách gọi khác cũng phổ biến không kém đó là 家族の名前 (Kazoku no namae – Tên dòng họ) và 下の名前 (Shita no namae – Tên đi sau)
Thông thường, tên riêng của một người được đặt dưới dạng Hán tự (Kanji), tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp sử dụng Katakana (Chữ cứng) hoặc Hiragana (Chữ mềm)
xem thêm :
Tên tiếng Nhật – Cách dịch tên tiếng Việt sang tiếng Nhật
Theo thống kê, trên toàn Nhật Bản có khoảng 1.862.000 người mang họ 佐藤 – Satou. Đây là tên họ chiếm số lượng nhiều nhất ở Nhật. Ngược lại với những cái tên phổ biến như thế là những cái tên thuộc hàng hiếm, ít phổ biến hơn, tính trên cả nước chỉ cỡ khoảng 10 ~ 30 người sở hữu. Để biết những tên họ đó là gì, ý nghĩa ra sao, mời các bạn cùng tìm hiểu trong phần dưới đây!
30 họ tên hiếm của người Nhật và ý nghĩa độc đáo của từng tên gọi
Mục lục :
Họ tên mang sắc thái trang nhã
Họ tên | Phiên âm Hiragana | Phiên âm Romaji | Ý nghĩa |
小鳥遊 | たかなし | Takanashi | Cách phiên âm này khi đọc lên có thể hiểu là “Không có chim ưng”. Chính vì không có chim ưng nên “Chim nhỏ có thể chơi đùa (小鳥が遊べる – Kotori ga asoberu)” ăn khớp với hán tự 小鳥遊. Có khoảng 30 người trên toàn quốc mang họ này |
月見里 | やまなし | Yamanashi | Tương tự, cách phiên âm này khi đọc lên có thể hiểu là “Không có núi”. Chính vì không có núi nên “Có thể ngắm trăng (月がよく見える – Tsuki ga yoku mieru)”. Có khoảng 270 người trên toàn quốc mang họ này |
春夏冬 | あきなし | Akinashi | Tương tự, cách phiên âm này khi đọc lên có thể hiểu là “Không có mùa thu”. Chính vì không có mùa thu nên hán tự chỉ có ba mùa 春夏冬”. Có khoảng 20 người trên toàn quốc mang họ này |
臥龍岡 | ながおか | Nagaoka | Từ hán tự có thể liên tưởng tới hình ảnh 龍が伏せている (Ryuu ga fuseteiru – Rồng đang nằm) nhìn như một ながおか (Nagaoka – Ngọn đồi dài). Có khoảng 10 người trên toàn quốc mang họ này |
Họ tên theo số đếm
Họ tên | Phiên âm Hiragana | Phiên âm Romaji | Ý nghĩa |
一 | にのまえ | Ninomae | Hán tự là 一 (Số 1) và phiên âm là にのまえ (Phía trước số 2). Trong phim truyền hình nổi tiếng「SPEC」cũng có nhân vật mang họ này |
二 | したなが | Shitanaga | Quan sát kĩ hán tự 二 ta thấy nét bên dưới dài hơn, nghĩa là したなが – Shitanaga, chính là cách phiên âm của tên họ này |
十 | つなし | Tsunashi | Hán tự là 十 (Số 10), trong bộ số đếm ひとつ (Hitotsu). ふたつ (Futatsu), chỉ duy đếm tới 10 (とお – Too) là không có đuôi つ. Cụm từ “Không có đuôi つ” trong tiếng Nhật nghĩa là つなし (Tsunashi) |
白 | つくも | Tsukumo | Hán tự 白 thêm nét gạch ngang trên đầu là thành 百 (Hyaku – Một trăm). Chưa đủ 100 tức là chỉ có 99 (九十九), mà 九十九 được đọc là つくも |
Họ tên biểu lộ sự mạnh mẽ
Họ tên | Phiên âm Hiragana | Phiên âm Romaji | Ý nghĩa |
宇宙 | うちゅう | Uchuu | Vũ trụ. Đây là tên họ của một gia tộc có liên hệ với ngôi chùa ở Nagasaki |
大王 | だいおう | Daiou | Đại vương. Có khoảng 270 người mang họ này |
皇 | すめらぎ | Sumeragi | Hoàng đế Có khoảng 30 người mang họ này |
神 | かみ | Kami | Thánh thần. Có khoảng 13900 người mang họ này |
竜神 | りゅうじん | Ryuujin | Thần rồng. Có khoảng 390 người mang họ này |
鳳凰 | ほうおう | Houou | Phượng hoàng. Có khoảng 10 người mang họ này |
雷電 | らいでん | Raiden | Sấm chớp, sấm sét. Có khoảng 10 người mang họ này ở tỉnh Iwate |
無敵 | むてき | Muteki | Vô địch, Vô song. Có khoảng 20 người mang họ này |
黒武者 | くろむしゃ | Kuromusha | Võ sĩ đen. Có khoảng 140 người mang họ này ở tỉnh Kagoshima |
Họ tên theo địa danh
Họ tên | Phiên âm Hiragana | Phiên âm Romaji | Ý nghĩa |
東京 | とうきょう | Toukyou | Tên của thành phố Tokyo. Có khoảng 10 người mang họ này |
北京 | ぺきん | Bekin | Bắc Kinh. Có khoảng 1000 người mang họ này. Xuất hiện vào thời điểm ban bố sắc lệnh tên họ thời kì Minh Trị |
地名 | ちめい | Chimei | Hoặc còn có cách đọc khác là ちな (China) hoặc じめい (Jimei) Địa danh. Có khoảng 10 người mang họ này ở tỉnh Aomori |
Họ tên theo món ăn
Họ tên | Phiên âm Hiragana | Phiên âm Romaji | Ý nghĩa |
八百屋 | やおや | Yaoya | Cửa hàng rau. Có khoảng 110 người mang họ này rải rác ở một số tỉnh như tỉnh Akita và Yamaguchi |
素麺 | そうめん | Soumen | Mì soumen. Tên họ này bắt nguồn từ tỉnh Miyazaki, có khoảng 20 người mang họ này |
砂糖 | さとう | Satou | Đường. Có khoảng 30 người mang họ này |
塩 | しお | Shio | Muối. Có khoảng 1000 người mang họ này |
酢 | す | Su | Giấm. Có khoảng 10 người mang họ này |
醤油 | しょうゆ | Shouyu | Nước tương. Có khoảng 20 người mang họ này |
味噌 | みそ | Miso | Súp miso. Có khoảng 130 người mang họ này |
Các họ tên khác
Họ tên | Phiên âm Hiragana | Phiên âm Romaji | Ý nghĩa |
南足 | きたまくら | Kitamakura | Có thể giải nghĩa hán tự 南足 là 南に足が向く (Minami ni ashi ga muku – Hướng chân về phía Nam) Từ đây suy ra đầu nằm gối lên phía Bắc tức là きたまくら |
見ル野 | みるの | Miruno | Họ này rất hiếm bởi có xen chữ Katakana giữa những hán tự. Người nổi tiếng mang tên này là họa sĩ vẽ truyện tranh Miruno Eiji |
珍名 | ちんな | Chinna | Nghĩa là “tên hiếm”. Có khoảng 10 người ở Hokkaido mang họ này |
日日 | たちごり | Tachigori | Ngày qua ngày. Có khoảng 20 người mang họ này |
回り道 | まわりみち | Mawarimichi | Đường vòng. Có khoảng 30 người mang họ này |
Trên đây là danh sách 30 họ tên hiếm của người Nhật và ý nghĩa độc đáo của từng tên gọi. Thông qua bài viết, Tự học online hi vọng các bạn đã có cái nhìn rõ hơn về tên của người Nhật cũng như cách mà họ lý giải ý nghĩa của chúng! Nếu có hứng thú với chủ đề này và muốn tìm hiểu sâu hơn nữa, các bạn có thể tham khảo bài viết “100 họ tên người Nhật thông dụng nhất tại Nhật Bản” hoặc bài viết “Tên tiếng Nhật hay để đặt tên cho con” nhé!