Cấu trúc ngữ pháp あっての atteno
Mời các bạn cùng học Cấu trúc ngữ pháp あっての atteno
Cấp độ : N1
Cách chia :
N1あってのN2
* N1 thường là danh từ chỉ người
Ý nghĩa, cách dùng :
Diễn tả ý nghĩa “sự việc sau được hình thành dựa vào sự việc ở phía trước” hoặc được hiểu theo nghĩa “nếu không có sự việc ở vế trước sẽ không có sự việc ở phía sau”.
Ví dụ
需要あっての供給とは買いたい人と合っての売りたい人と言う意味だ。
Juyou atte no kyoukyuu to ha kai tai hito to atte no uri tai hito to iu imi da.
Có cung mới có cầu nghĩa là phải có người mua mới có người bán.
数学は基礎あっての高いレベルだから、数学が上手になるように、まず基礎をちゃんと勉強しなさい。
Suugaku ha kiso atte no takai reberu da kara, suugaku ga jouzu ni naru you ni, mazu kiso o chanto benkyou shinasai.
Toán học phải có cơ bản mới có trình độ nâng cao nên để giỏi toán thì hãy học hành cẩn thận cơ bản trước đi.
あなたの助けあっての成功だから、本当にありがたい。
Anata no tasuke atte no seikou da kara, hontouni arigatai.
Phải có sự trợ giúp của cậu mới có chiến thắng nên tôi thực sự biết ơn.
リーダーの山田さんあっての勝利だから、山田さんが表彰されるべきだ。
Rida no yamada san atte no shouri da kara, yamada san ga hyoushou sareru beki da.
Phải có lãnh đạo là anh Yamada thì mới có chiến thắng nên anh Yamada nên được biểu dương.
あの先生あっての今の私だ。本当にもう一度会いたくてたまらない。
Ano sensei atte no ima no watashi da. Hontouni mouichido ai taku te tamaranai.
Phải có thầy giáo đó mới có tôi ngày hôm nay. Thật sự tôi rất muốn gặp thầy lại một lần.
Cấu trúc ngữ pháp liên quan :
Trên đây là nội dung bài viết : Cấu trúc ngữ pháp あっての atteno. Các bạn có thể tra cứu các cấu trúc ngữ pháp khác tại trang từ điển ngữ pháp tiếng Nhật hoặc đánh trực tiếp vào công cụ tìm kiếm trên tuhoconline.net : ngữ pháp + tên cấu trúc ngữ pháp cần tìm.
Nếu không hiểu về cách chia, các bạn có thể tham khảo thêm bài : các ký hiệu trong ngữ pháp tiếng Nhật