Luyện đọc báo Nhật chủ đề giải trí – phần 2
Trong chuyên mục luyện đọc báo Nhật kỳ trước, Tự học online đã giới thiệu tới các bạn phương pháp luyện đọc báo Nhật chủ đề giải trí. Để ôn luyện và tiếp nối chủ đề đó, trong bài viết sau đây, mời các bạn cùng đến với bài học “Luyện đọc báo Nhật chủ đề giải trí – phần 2”. Cùng bắt đầu nhé!
Nội dung bài học luyện đọc báo Nhật chủ đề giải trí – phần 2 này sẽ chú trọng hơn trong việc hướng dẫn thực hành đọc hiểu tin tức và giới thiệu những từ vựng cũng như mẫu câu có trong chính tin tức đó.
Sau đây, hãy cùng thực hành luyện đọc hai bài báo chủ đề giải trí trên BIGLOBEニュース nhé!
Bài báo số 1: 亀梨和也、天国のジャニーさんに感謝「最高の時間をくれた」 テレ朝「Mステ」で追悼企画
Mục lục :
Từ vựng trong bài báo
天国 (Tenkoku) : Thiên đường
追悼 (Tsuitou) : Truy điệu, tưởng nhớ
企画 (Kikaku) : Kế hoạch
拡大 (kakudai) : Tăng lên, mở rộng
秘蔵 (Hizou) : Quí giá
映像 (Eizou) : Hình ảnh
デビュー曲 (Debyuu kyoku) : Ca khúc debut
ヒット曲 (Hitto kyoku) : Ca khúc hit
番組 (Bangumi) : Chương trình
放送する (Housousuru) : Phát thanh
振り返る (Furikaeru) : Nhìn lại, quay lại
引き継ぎ (Hikitsugi) : Chuyển giao, tiếp bước
歌唱 (Kashou) : Hát
先輩 (Sempai) : Tiền bối
後輩 (Kouhai) : Hậu bối
数々 (Kazukazu) : Nhiều, lắm
決意 (Ketsui) : Quyết ý, ý định đã quyết
直接 (Chokusetsu) : Trực tiếp
指導 (Shidou) : Chỉ đạo, hướng dẫn, chỉ dạy
Ngữ pháp trong bài báo
1. N をくれる : … cho tôi
Mẫu câu này dùng để diễn tả hành động người khác cho, tặng hoặc làm gì đó cho mình hoặc cho người thuộc nhóm mình (gia đình, người thân…).
2. Thể bị động : Bị, được
V nhóm I: Chuyển đuôi う → あ + れる
V nhóm II: Bỏ đuôi る → られる
V nhóm III : する → される và 来る(くる)→ 来られる
3. Vて + いただく : Được…
Đây là hình thức khiêm nhường của Vて + もらう. Mẫu câu này diễn tả việc ai đó làm gì cho người nói hoặc người thuộc phía người nói. Thường hàm chứa sự biết ơn.
Như vậy, sau khi đã nắm vững từ vựng và mẫu câu cần thiết, hãy thử luyện đọc nhanh nội dung bài báo sau đây trước khi xem phần dịch bên dưới nhé!
Nội dung bài báo
Tiêu đề
亀梨和也、天国のジャニーさんに感謝「最高の時間をくれた」 テレ朝「Mステ」で追悼企画
Kamenashi Kazuya, tengoku no Janiisan ni kansha “saikou no jikan wo kureta” Tereasa “emusute” de tsuitou kikaku
Kamenashi Kazuya – Bày tỏ lòng biết ơn tới Johnny-san trên thiên đường “Ông đã cho chúng tôi quãng thời gian tuyệt vời” – Kế hoạch tưởng nhớ trên chương trình Music Station, đài truyền hình TV-Asahi
Nội dung
19日放送のテレビ朝日「ミュージックステーション」(金曜後8・00)で9日に亡くなったジャニーズ事務所のジャニー喜多川社長(享年87)の追悼企画が放送された。
19 nichi housou no terebiasahi “myuujikku suteeshon” (kinyou-go 8 00) de 9 nichi ni nakunatta janiizu jimusho no Janii Kitagawa shachou (kyounen 87) no tsuitou kikaku ga housousareta.
Vào ngày 19, trong chương trình Music Station (8 giờ tối thứ 6) của đài truyền hình TV-Asahi, kế hoạch tưởng nhớ ngài chủ tịch Johnny Kitagawa của công ty giải trí Johnny’s qua đời vào hôm mồng 9 đã được lên sóng.
この日は90分拡大版でジャニーさんを追悼。
Kono hi wa 90 pun kakudaiban de Janiisan wo tsuitou.
Để tưởng nhớ Johnny-san, thời lượng chương trình đã tăng lên 90 phút vào ngày này.
各グループのジュニア時代の秘蔵映像やデビュー曲、ヒット曲の数々を振り返った。
Kaku guruupu no junia jidai no hizou eizou ya debyuu kyoku, hitto kyoku no kazukazu wo furikaetta.
Mọi người đã cùng nhau xem lại rất nhiều ca khúc Hit, ca khúc Debut, và cả những hình ảnh quý giá thời còn là Junior của các nhóm nhạc trong công ty.
番組ラストでKAT—TUN・亀梨和也(33)が出演者を代表して「きょうはこのような時間をつくっていただき、ありがとうございます」と番組へ感謝し、「ジャニーさんにもらったエンターテインメントの魂を、先輩、後輩としっかり未来へ引き継ぎ、進んでいきたいと思います」と決意を語った。
Bangumi rasuto de KAT – TUN kamenashi kazuya (33) ga shutsuen sha wo daihyou shite “kyou wa kono youna jikan wo tsukutte itadaki, arigatou gozaimasu” to bangumi e kansha shi, “Janii san ni moratta entaateinmento no tamashii wo, sempai, kouhai to shikkari mirai e hikitsugi, susunde ikitai to omoimasu” to ketsui wo katatta.
Cuối chương trình, Kamenashi Kazuya (33 tuổi) thành viên nhóm nhạc KAT- TUN đã đại diện lên trình diễn, anh bày tỏ sự cảm kích tới chương trình “Ngày hôm nay, thực sự cám ơn vì chương trình đã tạo khoảng thời gian thế này cho chúng tôi”, anh còn thể hiện quyết tâm rằng “Tôi muốn cùng các vị tiền bối, hậu bối tiếp bước tinh thần giải trí từ Johnny-san và chúng tôi sẽ tiếp tục tiến về phía trước”.
Kis—My—Ft2、最後までまでジャニー氏が直接指導を行っていたというジャニーズJr.のHiHi Jetsと美 少年と「明日に向かって」と「Can do!Can go!」をメドレーで歌唱。
Kis – My – Ft 2, saigomade made Janiishi ga chokusetsu shidou wo okonatte ita to iu janiizu Jr. No HiHi Jets to Bi shounen to “ashitanimukatte” to “Can do! Can go!” O medoree de kashou.
Nhóm nhạc Kis – My – Ft 2, nhóm nhạc HiHi Jets – một nhóm Johnny’s Junior được ngài Johnny trực tiếp chỉ đạo cho tới phút cuối cùng, nhóm nhạc Bishounen, cả 3 nhóm đã cùng nhau thể hiện liên khúc “Can do! Can go!” và “Ashita ni mukatte”.
歌い終えた亀梨は「最高の時間をくれたと思います」と天国のジャニーさんに感謝していた。
Utai oeta Kamenashi wa “saikou no jikan wo kureta to omoimasu” to tengoku no Janiisan ni kansha shite ita.
Kết thúc phần hát, Kamenashi đã bày tỏ lòng biết ơn tới Johnny-san trên thiên đường: “Ông đã cho chúng tôi quãng thời gian tuyệt vời”.
Bài báo số 2: 山里「会社もうそをつかないことを信じる」
Từ vựng trong bài báo
公開 (Koukai) : Công chiếu, công khai
登場 (Toujou) : Xuất hiện
真摯 (Shinshi) : Thật thà, thành thật
謝罪 (Shazai) : Tạ lỗi, tạ tội
会見 (Kaiken) : Cuộc họp báo, cuộc gặp gỡ để phỏng vấn
芸人 (Geinin): Nghệ sĩ, người biểu diễn, diễn viên
求める (Motomeru) : Yêu cầu. thỉnh cầu
しゃべる (Shaberu) : Trò chuyện
不信 (Fushin) : Bất tín, không trung thực, không tin cậy
声優 (Seiyuu) : Diễn viên lồng tiếng
女優 (Joyuu) : Nữ diễn viên
務める (Tsutomeru) : Đảm nhiệm vai trò
劇場 (Gekijou) : Hội trường, kịch trường, nhà hát
祝福する (Shukufukusuru) : Chúc phúc
引き合い (Hikiai) : So sánh, nhắc tới, nói tới
魅了する (Miryousuru) : Mê hoặc
観客 (Kankyaku) : Khán giả, quan khách
のろける (Norokeru) : Cách nói âu yếm về vợ hoặc chồng mình
太鼓判を押す (Taikouban wo osu) : Bảo đảm chắc nịch (Thành ngữ)
主人公 (Shujinkou) : Nhân vật chính
能力 (Nouryoku) : Năng lực
喜ぶ (Yorokobu) : Phấn khởi, vui mừng
Ngữ pháp trong bài báo
1. Thể bị động : Bị, được
V nhóm I: Chuyển đuôi う → あ + れる
V nhóm II: Bỏ đuôi る → られる
V nhóm III : する → される và 来る(くる)→ 来られる
2. V る, Nの + 予定 : Dự định…, Dự tính…
Mẫu câu này dùng để diễn tả về dự định, kế hoạch đã được quyết định chính thức.
3. Vた + ばかり : Vừa mới…
Mẫu câu này dùng để diễn tả một sự việc vừa mới diễn ra hoặc diễn ra cách đây không lâu lắm.
4. Câu điều kiện Vる, Vない, Aい, A(な) だ, Nだ + と、… : Cứ… thì…, Nếu… thì…
Mẫu câu này dùng để diễn đạt ý nếu sự việc ở vế 1 diễn ra thì sự việc ở vế 2 sẽ diễn ra.
Như vậy, sau khi đã nắm vững từ vựng và mẫu câu cần thiết, hãy thử luyện đọc nhanh nội dung bài báo sau đây trước khi xem phần dịch bên dưới nhé!
Nội dung bài báo
Tiêu đề
山里「会社もうそをつかないことを信じる」
Yamasato “Kaisha mo uso wo tsukanai koto wo shinjiru’
Yamasato cho biết “Tôi tin tưởng rằng công ty cũng không nói dối”
Nội dung
お笑いコンビ「南海キャンディーズ」の山里亮太(42)が21日、都内で行われたイベントに登場。
Owarai konbi “Nankai kyandiizu” no Yamasato Ryouta (42) ga 21 nichi, tonai de okonawareta ibento ni toujou.
Diễn viên hài Yamasato Ryota (42 tuổi) thuộc nhóm hài “Nankai Candies” đã xuất hiện tại một sự kiện được tổ chức trong nội đô Tokyo.
昨20日に先輩芸人の宮迫博之(49)と田村亮(47)が“闇営業問題”で謝罪会見をした件について報道陣からコメントを求められると、「先輩たちが真摯にしゃべってくれたので、会社もうそをつかずに答えてくれることを信じています」と語った。
Saku 20 nichi ni senpai geinin no Miyasako Hiroyuki (49) to Tamura Ryou (47) ga “yami eigyou mondai” de shazai kaiken wo shita ken ni tsuite houdoujin kara komento wo motomerareru to, “sempaitachi ga shinshi ni shabette kureta node, kaisha mo uso wo tsukazu ni kotaete kureru koto wo shinjite imasu” to katatta.
Khi được một nhóm các phóng viên yêu cầu bình luận về buổi họp báo tạ lỗi của 2 vị nghệ sĩ tiền bối Miyasako Hiroyuki (49 tuổi) và Tamura Ryou (47 tuổi) do “vấn đề kinh doanh đen” vào ngày 20 vừa qua, nam diễn viên hài cho biết “Vì các vị tiền bối đã trò chuyện một cách thành thật, nên tôi tin rằng công ty cũng đã trả lời thỏa đáng mà không hề lừa dối”.
謝罪会見では、宮迫と田村が吉本興業の対応に不信感をあらわにしていた。
Shazai kaikende wa, Miyasako to Tamura ga Yoshimoto kougyou no taiou ni fushinkan wo arawa ni shiteita.
Tại cuộc họp báo, Miyasako và Tamura đã thể hiện sự không tin tưởng với cách đối ứng của công ty chủ quản Yoshimoto Kogyo.
あす22日、同社の社長が会見を開く予定。
Asu 22 nichi, dousha no shachou ga kaiken wo hiraku yotei.
Ngày mai, ngày 22, chủ tịch công ty sẽ dự định mở một cuộc họp báo.
この日は、劇場版「ONE PIECE STAMPEDE」のPRイベント。
Kono hi wa, gekijouban “wanpiisu STAMPEDE’ no PR ibento.
Ngày này là ngày diễn ra sự kiện quảng bá cho phim điện ảnh One Piece STAMPEDE.
山里はゲスト声優を務める。
Yamasato wa gesuto seiyuu wo tsutomeru.
Yamasato đảm nhiệm vai trò diễn viên lồng tiếng khách mời.
6月に女優の蒼井優(33)と結婚したばかり。
6 gatsu ni joyuu no Aoi Yuu (33) to kekkon shita bakari.
Anh ấy vừa mới kết hôn với nữ diễn viên Aoi Yuu (33 tuổi) vào tháng 6.
観客の子どもたちから「山ちゃん、おめでとー!」と祝福されると、山里は「ありがとー!」と幸せいっぱいの笑顔。
Kankyaku no kodomo tachi kara “yama-chan, omedetou!” to shukufukusareru to, Yamasato wa “Arigatou!” to shiawase ippai no egao.
Khi được các vị khán giả nhí chúc phúc “Yamachan, chúc mừng chú!”, Yamasato đã đáp lại bằng một gương mặt tươi cười trông vô cùng hạnh phúc “Cám ơn nhé!”
登場人物が持つ能力を引き合いに、「たぶん、あの人(妻)も“メロメロの実”(魅了して石化する能力)を持っているんじゃないかなと思う」とのろけた。
Toujou jinbutsu ga motsu nouryoku wo hikiai ni, “tabun, ano hito (tsuma) mo “mero mero no mi” (miryou shite sekka suru nouryoku) wo motte iru n janai ka na to omou” to noroketa.
Đề cập tới năng lực của một nhân vật xuất hiện trong One Piece, anh ấy đã nói một cách âu yếm rằng “Tôi nghĩ có lẽ cô ấy (vợ) sở hữu trái ác quỷ Mero Mero (năng lực mê hoặc và biến người khác thành đá) chăng”.
主人公・ルフィの声を務める田中真弓(64)が「幸せ王に、お前はなる!」と太鼓判を押すと、山里は「ありがとうございます」と喜んだ。
Shujinkou Rufi no koe wo tsutomeru Tanaka Mayumi (64) ga “shiawaseou ni, omae wa naru!” to taikoban wo osu to, Yamazato wa “arigatou gozaimasu” to yorokonda.
Khi Tanaka Mayumi (64 tuổi) – người đảm nhiệm vai trò lồng tiếng cho nhân vật chính Luffy bảo đảm chắc nịch : “Cậu sẽ trở thành vị vua hạnh phúc”, Yamazato đã vô cùng vui sướng đáp lại: “Em cám ơn rất nhiều”.
Chú thích: Câu nói của Tanaka Mayumi là biến thể của câu cửa miệng vô cùng nổi tiếng mà nhân vật chính Luffy thường nói: “海賊王に、俺はなる” (Kaizokuou ni, ore wa naru – Tôi sẽ trở thành vua hải tặc).
8月9日公開。
8 gatsu kokonoka koukai.
Ngày 9 tháng 8 sẽ công chiếu bộ phim.
Trên đây là một số hướng dẫn luyện đọc báo Nhật chủ đề giải trí – phần 2. Chúc các bạn học tập hiệu quả và hẹn gặp lại trong những chủ đề luyện đọc tiếp theo!