Tổng hợp các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật
Xin chào các bạn, trong bài viết này Tự học tiếng Nhật online xin tổng hợp lại các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 1 :
Mục lục :
- 1 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 1 :
- 2 いかに…といっても (ikani…toittemo)
- 3 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 2 :
- 4 いかに…とはいえ (ikani…tohaie)
- 5 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 3 :
- 6 いかに…ようと(も) (ikani…youto(mo))
- 7 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 4 :
- 8 いくら…からといって (ikura…karatoittemo)
- 9 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 5 :
- 10 いくら…ても (ikura…temo)
- 11 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 6 :
- 12 いくら…といっても(ikura….toittemo)
- 13 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 7 :
- 14 かえって (kaette)
- 15 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 8 :
- 16 かというと(katoiuto)
- 17 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 9 :
- 18 かと思うと/かとおもったら (katoomouto/ katoomottara)
- 19 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 10 :
- 20 かとおもえば(katoomoeba)
- 21 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 11 :
- 22 くせして (kuseshite)
- 23 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 12 :
- 24 くせに (kuseni)
- 25 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 13 :
- 26 けれど (keredo)
- 27 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 14 :
- 28 しかし(shikashi)
- 29 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 15 :
- 30 しかしながら (shikashinagara)
- 31 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 16 :
- 32 それが(sorega)
- 33 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 17 :
- 34 それでも(soredemo)
- 35 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 18 :
- 36 それにしても (sorenishitemo)
- 37 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 19 :
- 38 それを(sorewo)
- 39 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 20 :
- 40 だけど(dakedo)
- 41 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 21 :
- 42 たって, だって (tatte/ datte)
- 43 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 22 :
- 44 つつ(tsutsu)
- 45 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 23 :
- 46 つつも(tsutsumo)
- 47 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 24 :
- 48 ではあるが(dehaaruga)
- 49 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 25 :
- 50 ても , でも (temo, demo)
- 51 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 26 :
- 52 といえば…が (toieba…ga)
- 53 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 27 :
- 54 とうとう…なかった (toutou…nakatta)
- 55 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 28 :
- 56 ところが (tokoroga)
- 57 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 29 :
- 58 どころが (dokoroga)
- 59 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 30 :
- 60 としても (toshitemo)
- 61 Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 31 :
- 62 とはいうものの (tohaiumonono)
いかに…といっても (ikani…toittemo)
Diễn tả ý nghĩa “Tuy rằng điều được nhắc đến là thật nhưng…”. Vế sau của cấu trúc này mâu thuẫn với vế trước. Được dùng khi thừa nhận điều ở vế trước nhưng muốn nhấn mạnh vế sau.
Ví dụ
いかにあの人が親切な人だといっても、誰にも無条件に助けるわけじゃない。
Cho dù hắn ta có là người tốt bụng đi nữa thì không phải sẽ giúp bất cứ ai vô điều kiện.
いかにこの電話の値段がやすいと言っても、性能もよくないし、重いのでかわないことにしました。
Cho dù cái điện thoại này giá cả có rẻ đi nữa thì tính năng cũng không tốt và nặng nên tôi quyết định không mua.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 2 :
いかに…とはいえ (ikani…tohaie)
Diễn tả ý nghĩa “Tuy rằng điều được nhắc đến là thật nhưng…”. Vế sau của cấu trúc này mâu thuẫn với vế trước. Được dùng khi thừa nhận điều ở vế trước nhưng muốn nhấn mạnh vế sau.
Ví dụ
いかに高い機械だとはいえ、とても必要なので買うことにしました。
Tuy rằng với giá cao nhưng vì tôi rất cần nên đã quyết định mua.
いかにかばんが嫌いな色があるとはいえ、便利なので選んだ。
Tuy rằng cái cặp này là màu tôi ghét nhưng vì tiện lợi nên tôi đã chọn nó.
Chú ý: Cấu trúc này giống với cấu trúc いかに…といっても nhưng thường được dùng trong văn viết hơn.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 3 :
いかに…ようと(も) (ikani…youto(mo))
Cách kết hợp:
いかにcụm từ bổ nghĩa +Nであろうと(も)
いかにAなであろうと(も)
いかにAかろうと(も)
いかにVようと(も)
Diễn tả ý nghĩa “dẫu… thế nào đi nữa….”.
Ví dụ
いかに疲れようとも、他人に頼まずに、自分でやりたい。
Dù có mệt đến đâu thì tôi vẫn muốn tự mình làm mà không nhờ vả người khác.
いかに寒かろうと、外に出かけたい。
Dù có lạnh đến đâu thì tôi cũng muốn đi ra ngoài.
Chú ý: Cấu trúc này giống với「いかにも…ても」 tuy thường được dùng trong văn viết hơn.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 4 :
いくら…からといって (ikura…karatoittemo)
Diễn tả ý nghĩa “dù là… thế nào đi nữa thì….”. Vế sau thường diễn tả ý nghĩa “không bình thường”.
Ví dụ
いくら嫌いだからといっても相手を皮肉するなんて認められない。
Dù có ghét thế nào đi nữa thì xỉ nhục đối phương cũng là không thể chấp nhận được.
いくらつまらないからといっても寝る時間に他人に迷惑をかけるなんて非常識だ。
Dù có chán thế nào đi nữa thì làm phiền người khác vào giờ ngủ thì đúng là bất thường.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 5 :
いくら…ても (ikura…temo)
Cách kết hợp:いくらVても
Diễn tả ý nghĩa “dù có… đến đau đi nữa thì vẫn…”.
Ví dụ
いくら暑くても我慢してエアコンをつけない。
Có nóng như thế nào cũng phải cố gắng không bật điều hòa.
いくら眠くても学校で寝るなんて想像できなぐるいのことだ。
Ngủ ở trường đúng là việc không thể tưởng tượng nổi.
Chú ý: Dùng khi muốn nhấn mạnh mức độ.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 6 :
いくら…といっても(ikura….toittemo)
Cách kết hợp:
いくらAな+だといっても
いくらAい+といっても
Diễn tả ý nghĩa “dù có … thế nào đi nữa/ đến đâu đi nữa thì cũng….”.
Ví dụ
いくら軽いといっても必要ではないものを持たないほうがいい。
Dù có nhẹ đến đâu đi nữa thì cũng không nên mang theo đồ không cần thiết.
いくら美味しいと言ってもこんなに多く食べると体によくない。
Dù có ngon đến đâu đi nữa thì nếu ăn nhiều thế này sẽ không tốt cho sức khoẻ.
Chú ý: Cấu trúc này nhấn mạnh phần được đề cập đằng sau.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 7 :
かえって (kaette)
Cách kết hợp: vế 1 +かえって+ vế 2
Dùng để diễn tả sự việc không đi theo dự đoán hoặc mong đợi.
Ví dụ
どうしても解けない問題を姉にい説明してもらったら、かえって分からなくなった。
Tôi nhờ chị giảng bài mà mãi tôi không giải được nhưng xong vẫn không hiểu.
完全を求めるとかえって失敗になる。
Đòi hỏi sự hoàn hảo thì ngược lại sẽ thất bại.
Chú ý :
かえって:Thường được dùng làm trạng từ, phó từ.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 8 :
かというと(katoiuto)
Cách kết hợp:
N/Aな(なの)+かというと
Aい/V(の)かというと
Diễn tả ý nghĩa “nếu nói là thì không hẳn”. Dùng để phủ định rằng trên thực tế không hẳn có sự việc ở vế trước xảy ra”. Vế sau thường đi kèm những cách nói như 「…かというとそうではない」、「かというとそうとは限らない」
Ví dụ
あの人は親切だ。でも他の人のために自分の利益をやめるかというとは限らない。
Hắn ta tốt bụng. Tuy nhiên nếu nói là từ bỏ cả lợi ích của mình để vì người khác thì không đến vậy.
彼女は綺麗だ。しかし、誰でもの見かけをひき付けるかというとそうではない。
Cô ấy đẹp. Tuy nhiên nếu nói là thu hút ánh nhìn của tất cả mọi người thì không phải vậy.
Chú ý: Cũng có thể dung 「かといえば」
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 9 :
かと思うと/かとおもったら (katoomouto/ katoomottara)
Cách kết hợp:
Vた+かと思うと
Vた+かと思ったら
Diễn tả ý nghĩa “vừa mới làm..thì đã…”. Biểu thị hai hành vi gần như xảy ra đồng thời với nhau. Hành động này xảy ra thì lập tức hành động khác cũng xảy ra.
Ví dụ
姉は出かけたかと思うと彼氏はお宅に訪問に来ました。
Chị tôi vừa mới đi ra ngoài thì bạn trai chị tôi tới thăm nhà.
息子は家に帰ったかと思ったらすぐに友達と遊びに行きました。
Con trai tôi vừa mới về nhà mà đã ngay lập tức đi chơi với bạn bè rồi.
Chú ý:
+) Không dùng cấu trúc này cho hành vi của bản thân.
+) Không sử dụng với những động từ thể ý chí và mệnh lệnh.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 10 :
かとおもえば(katoomoeba)
Diễn tả rằng “cứ nghĩ rằng một sự việc là như thế nhưng thực tế thì khác”.
Ví dụ
彼がついでに帰ったかと思えば、まだここにいます。
Cứ nghĩ rằng anh ấy đã về rồi nhưng hoá ra anh ấy vẫn ở đây.
あの二人はもう中よくなったかと思えば、毎日喧嘩したり互いに皮肉したりします。
Cứ tưởng hai người đó làm lành lại rồi, vậy mà ngày nào cũng cãi nhau và sỉ nhục lẫn nhau.
Chú ý:
+) Không dùng cấu trúc này cho hành vi của bản thân.
+) Không sử dụng với những động từ thể ý chí và mệnh lệnh.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 11 :
くせして (kuseshite)
Cách kết hợp:
N+のくせに
Aな(giữ な)+くせいに
Aい/V+くせいに
Diễn tả ý nghĩa sự việc ở vế sau diễn ra ngược lại với dự đoán với sự việc ở vế trước. Thông thường dùng với kết quả, đánh giá xấu.
Ví dụ
彼は先生に上手だとほめられるくせして大学入試試験を落ちた。
Anh ta được thầy giáo khen giỏi mà lại trượt kì thi đầu vào đại học.
あなたはいつも自慢して自分ができると言うくせしてどうして今度の仕事で失敗したの。
Cậu lúc nào cũng tự mãn rồi bảo bản thân mình làm được mà tại sao công việc lần này lại thất bại thế?
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 12 :
くせに (kuseni)
Cách kết hợp:
N+のくせに
Aな(giữ な)+くせいに
Aい/V+くせいに
Diễn tả ý nghĩa sự việc ở vế sau diễn ra ngược lại với dự đoán với sự việc ở vế trước. Thông thường dùng với kết quả, đánh giá xấu.
Ví dụ
大切な情報が知っているくせに、僕たちに何も言わないでずっと黙っていたん。本当にひどいなあ。
Biết thông tin quan trọng mà cậu lại không nói với chúng tối, cứ im lặng suốt. Đúng là tồi tệ mà.
小学生のくせに酒を飲んではいけない。
Mới là học sinh tiểu học không được uống rượu.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 13 :
けれど (keredo)
Cách dùng 1
Đứng đầu câu
Diễn tả ý nghĩa “sự việc xảy ra khác với dự đoán từ câu trước”.
Ví dụ
彼に3回も電話をかけた。けれど、返事がない。
Tôi đã gọi điện thoại cho anh ấy 3 lần. Tuy nhiên không có hồi đáp.
Chú ý: So với「しかし」 thì hơi có tính văn nói, tuy nhiên cũng sử dụng trong văn viết có phong cách thân mật.
Cách dùng 2
Diễn tả ý nghĩa “sự việc xảy ra khác với dự đoán từ vế trước”. Đây là cách nói theo liên kết ngược , tuy nhiên không nhất thiết phải diễn tả ý trái ngược, cũng sử dụng làm ý mào đầu.
Ví dụ
あの人が「ぜひ来る」と言っていました。けれども、今会議はもう終わるのに彼の姿が見えない。
Anh ta đã nói là “nhất định sẽ đến”. Tuy nhiên bây giờ hội nghị sắp kết thúc mà vẫn không thấy bóng dáng anh ấy.
Chú ý: Cấu trúc này hơi mang tính văn viết, nhưng cũng dùng trong văn viết có phong cách thân mật.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 14 :
しかし(shikashi)
Diễn tả ý nghĩa: nội dung của câu sau trái ngược, tương phản với nội dung của câu trước. Thường dịch là “tuy nhiên”.
Ví dụ
彼女の名前を呼び出しました。しかし、返事がない。
Tôi đã gọi tên của cô ấy. Tuy nhiên lại không có hồi đáp.
彼に熱心に助けた。しかし、彼は感謝の一言も言わなかった。
Tôi đã giúp đỡ anh ấy nhiệt tình. Tuy nhiên, anh ấy không nói lấy một lời cảm ơn.
Chú ý: Đây là lối nói thiên về văn viết. Trong văn nói thì lối nói này được dung trong những cách nói kiểu cách, trang trọng. Thường được dùng trong đối thoại, như một lời mào đầu, nhằm phản bác lại ý kiến của đối phương hoặc được dùng để chuyển câu chuyện sang đề tài khác.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 15 :
しかしながら (shikashinagara)
Diễn tả ý nghĩa nội dung của câu sau trái ngược, tương phản với nội dung của câu trước.
Ví dụ
彼の提案はいいと思いました。しかしながら、失敗可能も高いです。
Tôi đã nghĩ là đề án của anh ta hay. Tuy nhiên, khả năng thất bại cũng cao.
あの子は頭がいいと言われました。しかしながら、ときどき簡単な質問も答えない。
Đứa bé đó được cho là đầu óc thong minh. Tuy nhiên đôi khi cũng không trả lời được những câu hỏi đơn giản.
Chú ý: Nghĩa giống như nhưng thường được dung trong văn viết hoặc trong những lời đối thoại trang trọng, có tính cách gần với văn viết. Thường dung trong những câu văn có mục đích triển khai lập luận một cách lô gic.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 16 :
それが(sorega)
Diễn tả ý nghĩa “tuy nhiên, trái lại…”.,
Ví dụ
あのやつは今日私の貸したお金を返すと言っていました。それが、今お金がないってなんてしつこいやつだ。
Gã đó nói là hôm nay sẽ trả lại tiền tôi cho vay. Vậy mà bây giờ lại nói là không có tiền, đúng là tên lằng nhằng.
授業に間にあうと思いました。それが、事故が起こったので遅れました。
Tôi đã nghĩ là sẽ kịp buổi học. Tuy nhiên lại xảy ra tai nạn nên đã bị muộn.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 17 :
それでも(soredemo)
Diễn tả ý nghĩa “dù có sự việc ở vế trước nhưng…”.
Ví dụ
親は6時ぐらい帰ると言ったが、それでも今が7時半なのに帰らない。
Bố mẹ tôi đã nói là sẽ về vào lúc khoảng 6 giờ. Tuy nhiên bây giờ là 7 rưỡi rồi mà vẫn chưa về.
詳しいことを教えられたが、それでもまだよく分からない。
Tôi đã được dạy cho cụ thể rồi nhưng vẫn chưa hiểu rõ lắm.
Chú ý: Thường dùng chung với「まだ」、「なお」 .
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 18 :
それにしても (sorenishitemo)
Đặt được ở nhiều vị trí khác nhau trong câu
Diễn tả ý nghĩa “Dù vậy…”. Dùng khi nêu lên trường hợp tiếp nhận tạm thời tình huống đó nhưng lại nêu lên một sự kiện có nội dung không ăn khớp với nó.
Ví dụ
A:あの子はパソコンが上手ですよ。
B:それにしても、ビデオゲームに夢中になっているよね。
A: Đứa bé kia giỏi máy tính đấy.
B: Dù vậy nhưng nó lại chú tâm nhiều quá vào trò chơi điện tử rồi.
A:田中さんの成績がいいですね。
B:それにしても、塾に行ってばかりいるので体も弱くなったんだ。
A: Thành tích của anh Tanaka tốt nhỉ.
B: Dù vậy nhưng anh ấy toàn đi học thêm nên cơ thể cũng yếu đi.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 19 :
それを(sorewo)
Diễn tả ý nghĩa “cho dù vậy…/ mặc dù thế…”. Thường dùng để trách cứ đối phương về một trạng thái trong hiện tại, do đã thay đổi ngược lại so với trạng thái trước đó.
Ví dụ
前から約束した。それを、今破るなんて無理だ。
Chúng ta đã lập lời hứa từ trước rồi, Vậy mà bây giờ cậu lại phá huỷ nó thì làm sao mà huỷ được.
君は私に何度も嘘をついた。それを、今信じてくれないかっていったい何を考えてるんだ。
Cậu đã nói dối tôi mấy lần rồi.Vậy mà bây giờ lại nói tin tôi đi, rốt cục cậu đang nghĩ gì vậy?
Chú ý: Thường dùng kèm với「今さら」、「今になって」
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 20 :
だけど(dakedo)
Diễn tả ý nghĩa “sự việc tiếp theo sau có nội dung trái ngược với những dự đoán từ nội dung của sự việc đi trước”.
Ví dụ
約束した。だけど、行きたくない。
Tôi đã hứa rồi. Tuy nhiên thì tôi không muốn đi.
あの人の意見が分からない。だけど、もう一度説明を聞きたくない。
Tôi không hiểu ý kiến của người đó. Tuy nhiên tôi lại không muốn nghe giải thích thêm một lần nào nữa.
Chú ý:
+)Thường dùng trong những bài viết trang trọng.
+) Không dùng được ở giữa câu.
+) Đây là lối nói thân mật của「だけれども」
+) Cũng nói「ですけれども」theo thể lịch sự.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 21 :
たって, だって (tatte/ datte)
Cách kết hợp:
V(て)+たって
A(い)+くたって
A(な)/N+だって
Diễn tả ý nghĩa “cho dù,mặc dù”.
Ví dụ
あの子はどんなに食べたってふとくならいね。
Bạn kia ăn bao nhiêu cũng không béo nhỉ.
私の身長が低くたって悪いことじゃない。
Chiều cao thấp không phải là điều xấu.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 22 :
つつ(tsutsu)
Cách kết hợp:Vます(bỏ ます)+つつ
Diễn tả ý nghĩa “mặc dù…nhưng”. Dùng để gắn hai sự việc đối lập, trái ngược nhau.
Ví dụ
彼は事実を言わないこととしりつつ信じることにします。
Mặc dù anh ấy không nói thật nhưng tôi vẫn quyết định tin tưởng.
疲れつつ彼に熱心に数学を教えます。
Mặc dù tôi mệt nhưng tôi vẫn giảng toán cho anh ấy một cách nhiệt tình
Chú ý: Gần với những cách dùng có tính liên kết nghịch của「のに」、「ながら」 .
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 23 :
つつも(tsutsumo)
Cách kết hợp: Vます(bỏ ます)+つつも
Diễn tả ý nghĩa “mặc dù…nhưng”. Dùng để gắn hai sự việc đối lập, trái ngược nhau.
Ví dụ
病気にかかりつつも彼は学校に行きます。
Dù bị bệnh nhưng anh ấy vẫn tới trường.
痛みつつも我慢してがんばります。
Dù đau nhưng tôi vẫn chịu đựng và cố gắng.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 24 :
ではあるが(dehaaruga)
Cách kết hợp:
N/Aな+ではあるが
Aいー>くはあるが
Diễn tả ý nghĩa “tuy…nhưng…”. Dùn để nói về sự đánh giá dưới hình thức so sánh đối chiếu.
Ví dụ
あの人は綺麗ではあるが、生意気です。
Người kia thì đẹp đấy nhưng lại xấc xược.
この子は頭がよくはあるが、よく練習しないので才能が発展しない。
Đứa bé đó thong minh nhưng vì không luyện tập nhiều nên tài năng không phát triển.
Chú ý: Trọng tâm ý nghĩa của câu đặt ở đánh giá phía sau. Thường dùng trong văn viết.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 25 :
ても , でも (temo, demo)
Cách kết hợp:
V(て)+ても
A(い)+くても
A(な)/N+でも
Diễn tả ý nghĩa “cho dù, mặc dù”.
Ví dụ
どんなに勉強しても頭に入れない。
Có học bao nhiêu cũng không vào đầu.
暑くても我慢してエアコンをつけない。
Có nóng như thế nào cũng phải cố gắng không bật điều hòa.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 26 :
といえば…が (toieba…ga)
Diễn tả ý nghĩa “nếu nói…thì…nhưng…”. Đây là trường hợp dung để đưa ra những đánh giá đối lập nhau.
Ví dụ
勤勉に勉強するといえば成績がよくなると思われるが、彼はどんなに勉強しても成績がちっともよくならない。
Nếu nói là học hành chăm chỉ thì thành tích sẽ tốt nhưng anh ấy dù có học hành bao nhiêu thành tích cũng chẳng tốt lên chút nào.
交通問題といえばいいが、交通費はちょっと高いです。
Nếu nói về vấn đề giao thông thì tốt nhưng phí giao thong thì hơi cao.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 27 :
とうとう…なかった (toutou…nakatta)
Cách kết hợp: とうとうVなかった
Diễn tả ý nghĩa “một sự việc được mong đợi sẽ xảy ra nhưng rốt cục cũng không xảy ra”.
Ví dụ
何度も注意したのに、とうとう彼女は正しい答えを選ばなかった。
Tôi đã bị chú ý mấy lần rồi nhưng cuối cùng cô ấy cũng không chọn đáp án đúng.
詳しく説明したが、とうとう彼はその意見に賛成しなかった。
Tôi đã giải thích cụ thể nhưng cuối cùng anh ấy cũng không tán thành ý kiến ấy.
Chú ý: 「ついに」cũng có cách dùng tương tự nhưng「やっと」 thì không dùng được với mẫu câu này.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 28 :
ところが (tokoroga)
Cách kết hợp: Câu + ところが
Diễn tả một việc trái với hi vọng, dự đoán, ý nghĩ xảy ra trong thực tế
Ví dụ
今日は雨と思っています。ところが、晴れます。
Tôi nghĩ là hôm nay mưa nhưng lại nắng
娘は大学に合格すると信じています。ところが、不合格だ。
Tôi tin là con gái sẽ đỗ đại học nhưng nó lại trượt rồi
Chú ý: mẫu ところが không thể thay thế ý nghĩa của 「が」、「けど」、。。
Cách kết hợp:
ところだった tokorodatta
ところで tokoro de, tokorode
ところを tokoro wo, tokorowo
ところに tokoro ni, tokoroni
ところだが tokoroda ga, tokorodaga
ところだ tokoroda, tokoro da.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 29 :
どころが (dokoroga)
Diễn tả ý nghĩa “việc trái với hi vọng, dự đoán”. Diễn tả ý liên kết nghịch, có thể thay bằng 「のに」.
Ví dụ
いい天気と思って出かけようと思った度ころが、外は急に大雨になる。
Tôi nghĩ là thời tiết đẹp và định ra ngoài nhưng bên ngoài đột nhiên lại mưa lớn.
出来るだけ早く行ったところが、間に合わなかった。
Tôi đã đi nhanh hết mức có thể nhưng lại không kịp.
Chú ý:Cách nói trên không thể lược bỏ trợ từ 「が」“khác với liên kết thuận”.
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 30 :
としても (toshitemo)
Cách kết hợp:
Nだ/Aなだ+としても
Aい+としても
V+としても
Diễn tả ý nghĩa dù cho sự việc ở vế trước được thực hiện thì không có ảnh hưởng, tác dụng tới việc xảy ra ở vế sau. Những sự việc xảy ra ở vế sau thường là những việc trái với mong đợi của vế trước. Có một số trường hợp việc ở vế sau xảy ra cũng lúc với việc ở vế trước nhưng có trường hợp lại xảy ra sau.
Ví dụ
親はしない方がいいと言ったとしても、私はこの仕事をすると決める。
Dù bố mẹ nói là không nên làm nhưng tôi ẫn quyết định làm công việc này
留学して彼氏を離れるとしても、できるだけ毎日電話をします。
Dù đi du học rồi xa bạn trai nhưng tôi vẫn cố gắng gọi điện thọai mỗi ngày.
Các cấu trúc liên quan:
として toshite
としての toshiteno
としては toshiteha
としても toshitemo
Các cách chỉ điều không ăn khớp với dự đoán trong tiếng Nhật – cách 31 :
とはいうものの (tohaiumonono)
Diễn tả ý nghĩa không đúng như dự đoán, đúng như sự thật thấy được, sự việc theo sau không giống như dự đoán từ sự việc trước
Ví dụ
彼女は25歳というものの、子供のように行動しますよ。
Cô ấy 25 tuổi rồi mà hành động như trẻ con đấy.
彼はそんなに元気な体があると見えるというものの、本当に弱いですよ。病気に何度もかかれますよ。
Nhìn anh ta có một cơ thể khỏe mạnh thế kia mà thực ra lại yếu lắm đấy. Bị mắc bệnh mấy lần liền
Trên đây là bài học:Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp chỉ điều không ăn khớp với dự đoán. Tự học tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Tham khảo những bài viết khác trong chuyên mục: Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật
We on social : Facebook - Youtube - Pinterest